Sáng ngày 23/ 4/2019, tại Hội nghị tập huấn pháp luật cho cán bộ
cơ sở năm 2019, Tiến sỹ Phan Quang Tuấn- Trưởng phòng Xây dựng &
Phổ biến pháp luật - Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai
đã giới thiệu những nội dung tóm tắt về Công ước
Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị. Hội nghị được
tổ chức dưới sự chủ trì của bà Nguyễn Thị Thuỳ Linh- Phó Chủ tịch UBND huyện, ông
Nguyễn Văn Cường- Trưởng phòng Tư pháp huyện và sự tham dự của
đại diện lãnh đạo Hội đồng nhân dân huyện, ban Pháp chế HĐND huyện; Thủ trưởng các phòng ban
chuyên môn của huyện;hội Luật gia, chi nhánh Trợ lý pháp lý huyện;Thành viên HĐ. Phổ biến giáo dục pháp luật
huyện và trên 200 đại biểu lãnh đạo HĐND, UBND, UBMTTQ Việt
Nam và các Đoàn thể xã hội các xã, thị trấn; cán bộ, công chức,
viên chức;Trưởng các ban Vận động, ban Mặt trận ấp, khu,
công chức Văn phòng, Tư pháp hộ tịch, công chức trẻ em các xã, thị trấn...
Quang
cảnh Hội nghị tập huấn pháp luật cho cán bộ cơ sở năm 2019
Công ước
Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị gồm 6 phần, 53 điều có hiệu lực ngày
23 tháng 03 năm 1976. Lời mở đầu khẳng định chân lý bất di bất dịch rằng việc
công nhận những phẩm giá vốn có và quyền bình đẳng của mọi thành viên trong
cộng đồng nhân loại là nền tảng cho tự do, công lý và hòa bình trên thế giới.
Do đó, về các quyền dân sự và chính trị, Công ước quy định:
T.s Phan Quang Tuấn- TP phòng Xây dựng& PBPL- Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai
Phần I (Điều 1)
công nhận quyền tự quyết của mọi dân tộc, bao gồm quyền được "tự do định đoạt thể chế chính
trị và theo đuổi đường hướng phát triển kinh tế, xã hội và văn hoá" trong
điều kiện thực tế của mình. Công nhận rằng quyền sinh kế của một dân tộc không
bao giờ bị tước bỏ.
Phần II (Điều
2–5) yêu cầu các bên thực hiện các bước cần thiết để hiện thực hóa các quyền
được công nhận trong Công ước, đồng thời trừng phạt và sửa chữa bất kỳ vi phạm
nào trong quá khứ và hiện tại.
Phần III (Điều
6–27) liệt kê các quyền được Công ước bảo hộ, bao gồm các quyền sau:
. Quyền toàn vẹn thân thể, tức là quyền được
sống, không bị tra tấn và bị bắt làm nô lệ (Điều 6, 7, và 8);
. Quyền tự do và an toàn nhân thân, tức là quyền
không bị bắt và bỏ tù vì các lý do không chính đáng (Điều 9 – 11);
. Quyền bình đẳng trước luật, và mọi cáo trạng
phải đúng trình tự pháp luật. Bị
cáo về các tội
hình sự có quyền được chấp
nhận là vô tội cho đến khi bị chứng minh là có tội theo luật. (Điều 14,
15, và 16);
. Quyền tự do cá nhân được hiểu theo nghĩa tự do di chuyển, tự do tư tưởng, tự
do lương tâm và tự do tôn giáo, tự do phát biểu và giữ quan điểm mà không bị ai can thiệp, tự do lập hội và hội họp, tự do lập gia
đình, quyền
khai sinh, và quyền bí mật đời tư.(Điều 12, 13, 17 – 24);
. Ngăn cấm bất kỳ hình thức tuyên truyền cổ vũ chiến tranh hay gieo giắc kỳ thị chủng tộc, tôn
giáo. (Điều 20);
. Quyền tham gia chính trị bao gồm quyền tự do
thành lập, theo hoặc không theo một đảng chính trị, và quyền
bầu cử. (Điều 25);
. Quyền được đối xử bình đẳng của các cộng đồng
thiểu số trước luật. (Điều 26 và 27).
Phần IV (Điều
28–45) quy định các nguyên tắc thành lập và hoạt động của Ủy ban Nhân quyền cùng các công việc giám sát và báo cáo. Đồng thời, nó cũng yêu cầu các
quốc gia thừa nhận năng lực của Ủy ban trong giải quyết mâu thuẫn giữa các nước
liên quan đến việc thực thi Công ước. (Điều 41 và 42).
Phần V (Điều 46
và 47) giải thích rằng Công ước sẽ không bị diễn giải theo cách can thiệp vào
hoạt động của Liên Hiệp Quốc hoặc "quyền của mọi dân tộc được thụ hưởng và
sử dụng một cách tự do và đầy đủ các nguồn tài nguyên của họ.
Đến nay, Việt Nam đã tham gia hầu hết các Công
ước quốc tế cơ bản về quyền con người, cụ thể: Công ước về các Quyền Dân sự và
Chính trị 1966 (ICCPR), gia nhập ngày 24-9-1982; Công ước về các Quyền Kinh tế,
Xã hội và Văn hóa 1966, gia nhập ngày 24-9-1982; Công ước về Xoá bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ 1979, ký kết ngày 29-7-1980, phê chuẩn ngày
17-2-1982; Công ước về Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc 1969, gia nhập
ngày 9-6-1982; Công ước về Quyền Trẻ em 1989, ký kết ngày 26-1-1990, phê chuẩn
ngày 28-2-1990 và hai Nghị định thư bổ sung về trẻ em trong xung đột vũ trang
(ký kết ngày 8-9-2000, phê chuẩn ngày 20-12-2001) và chống sử dụng trẻ em trong
các hoạt động mại dâm và tranh ảnh khiêu dâm (ký kết ngày 8-9-2000, phê chuẩn
ngày 20-12-2001); Công ước về Quyền của Người khuyết tật 2006, ký ngày
22-11-2007 và phê chuẩn ngày 5-2-2015; Công ước Chống tra tấn và các hình
thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con
người, ký ngày 7-11-2013 và phê chuẩn ngày 5-2-2015.
NH-VH&TT