Vừa qua, ngày 23/8/2019, thay mặt Bộ Chính trị, đồng chí Trần Quốc Vượng -
Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư đã ký ban hành Kết luận số
56-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
(Ảnh internet)
Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính
trị tập trung đánh giá tình hình sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW,
ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đồng thời yêu
cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan tiếp tục tổ chức thực hiện
quyết liệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị
quyết; tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách sau:
1.Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường
- Tiếp tục chú trọng công tác
tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất trong toàn xã hội về nhận thức và
hành động trước tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai cực đoan, suy thoái
tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường gia tăng, đang trở thành nguy cơ đe
doạ nghiêm trọng sức khoẻ, đời sống nhân dân, sự phát triển bền vững của đất
nước.
- Cần đặt yêu cầu về phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển; môi trường không chỉ
là không gian sinh tồn của con người, mà còn là điều kiện, nền tảng, yếu tố
tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Không đánh đổi môi trường
lấy tăng trưởng kinh tế; thực hiện sàng lọc, lựa chọn đầu tư phát triển dựa
trên các tiêu chí về môi trường. Bảo đảm hài hoà lợi ích, tạo động lực khuyến
khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện
pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu; sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm
2013, Luật Khoáng sản năm 2010, Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013, Luật Đê
điều năm 2006, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả năm 2010... theo hướng khắc phục các chồng chéo, xung đột pháp
luật, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về ứng phó với biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bổ sung các quy định mới
nhằm tạo môi trường pháp lý đầy đủ, khả thi, thuận lợi cho việc thực hiện các
nhiệm vụ liên quan.
- Khẩn trương thể chế hoá và
triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết Trung ương 6 khoá XI về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Rà
soát, bổ sung và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược về ứng phó với biến
đổi khí hậu; Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; hoàn thiện cơ chế để
thực hiện minh bạch hoá trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
và tài nguyên nước.
- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
phát triển của các ngành và địa phương, hạn chế tối đa các ngành, lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, các dự án phát triển kinh tế sử dụng lãng phí, khai thác
không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phát thải nhiều chất ô nhiễm, khí nhà
kính, huỷ hoại cảnh quan, sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, gia tăng rủi ro
thiên tai, nhất là vùng đầu nguồn nước, khu dân cư, vùng ven biển.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực của cộng đồng quốc tế trong việc ứng
phó với biến đổi khí hậu.
3. Nâng cao năng lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về tài nguyên, môi
trường; kết hợp xử lý hành chính, hình sự với áp dụng công cụ kinh tế, thị
trường để bảo đảm thực thi hiệu quả các chính sách, pháp luật về ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường.
- Rà soát, điều chỉnh các quy
định xử lý vi phạm theo hướng nâng cao hơn mức xử phạt, bảo đảm đủ sức răn đe.
Quy định rõ về cơ chế bồi thường, ký quỹ, đặt cọc, bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm rủi ro thiên tai, quy định mức trách
nhiệm tối thiểu đối với từng đối tượng.
4. Một số nhiệm vụ cấp bách
- Tiếp tục cập nhật, cụ thể hoá
"Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng" của cả nước và đến từng
vùng, miền, địa phương. Lựa chọn các hạng mục, giải pháp ưu tiên để lồng ghép
triển khai thực hiện. Khẩn trương hoàn thành các công trình chống ngập đang thi
công ở Thành phố Hồ Chí Minh; bổ sung các giải pháp dần hình thành hệ
thống chống ngập đồng bộ, hiệu quả. Triển khai các giải pháp chống ngập cho
vùng lõi thành phố Cần Thơ. Đầu tư hoàn thiện và nâng cấp hệ thống đê biển, các
công trình chống sạt lở ven sông, ven biển, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long.
Rà soát, hỗ trợ di dời dân ra khỏi các vùng có nguy cơ cao sạt lở bờ sông, bờ
biển, sạt lở núi, lũ quét và các nguy cơ thiên tai khác. Tiếp tục đầu tư, bảo
đảm an toàn các hồ chứa nước; phát triển thuỷ lợi, nâng cao khả năng tưới, tiêu
nước cho các vùng thường xuyên bị hạn hán, úng ngập nặng, nhất là ở Nam Trung
bộ và Tây Nguyên.
- Hoàn thành việc điều tra và xây
dựng bản đồ tài nguyên nước mặt và nước ngầm. Có cơ chế, chính sách phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng nước, ngăn chặn xu hướng suy giảm tài nguyên nước.
Tích cực đàm phán, hợp tác với các quốc gia thượng nguồn để bảo vệ và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là
sông Mê Kông và sông Hồng. Có chính sách khuyến khích áp dụng trên diện rộng
các giải pháp sử dụng tiết kiệm nước ngọt. Chấn chỉnh việc khai thác cát sỏi
trên phạm vi cả nước.
- Tiếp tục tăng cường quản lý,
bảo vệ rừng tự nhiên, nghiên cứu cơ chế cho phép kết hợp khai thác các giá trị
kinh tế của rừng để góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội các địa
phương có rừng.
- Quy định tiêu chí môi trường,
quy chuẩn kỹ thuật về lựa chọn, quyết định đầu tư phát triển. Điều chỉnh cơ chế
chấp thuận, quy trình, hình thức đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
phát triển kinh tế. Phân vùng theo mức độ ô nhiễm môi trường để có biện pháp
quản lý chất lượng môi trường sống, sinh thái và cảnh quan.
- Tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, kiểm soát đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất có nguy cơ cao gây ô
nhiễm môi trường. Có chính sách hạn chế sản xuất, nhập khẩu và sử dụng đồ nhựa
có tính năng sử dụng một lần trên toàn quốc. Không nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện đã qua sử dụng tiềm ẩn các chất nguy hại, gây ô nhiễm.
- Tập trung xử lý ô nhiễm môi
trường, phấn đấu từ sau năm 2020 chất lượng môi trường được cải thiện năm sau
cao hơn năm trước, nhất là ở các đô thị, thành phố lớn. Khắc phục ngay tình
trạng ô nhiễm không khí, nguồn nước thải tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh. Chú trọng bảo vệ môi trường nông thôn, trọng điểm là các làng nghề, khu
vực chăn nuôi tập trung.
- Thực hiện phân loại các chất
thải tại nguồn, nhất là rác thải sinh hoạt. Tăng cường năng lực thu gom, thúc
đẩy tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa việc chôn lấp rác thải. Tập
trung xử lý chất thải độc hại, chất thải y tế. Có chính sách phù hợp để khuyến
khích mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải. Xử lý
triệt để tình trạng ô nhiễm tại các bãi thải xung quanh các thành phố lớn,
không để người dân sinh sống tại khu vực lân cận bức xúc, khiếu kiện do ô nhiễm
bãi thải gây ra. Tăng cường năng lực quan trắc, giám sát, cảnh báo ô nhiễm môi
trường. Thực hiện các cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính. Tăng
cường hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở Trung ương, địa phương
và đẩy mạnh quản trị môi trường trong các doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện công tác
tuyên truyền Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị, các văn bản
chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Tuyên giáo
Huyện ủy đã ban hành Công văn số 425-CV/BTGHU, hướng dẫn các cấp ủy cơ sở đẩy
mạnh tuyên truyền đối với Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số
177-KH/TU, ngày 18/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”. Chú
trọng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, phương thức tuyên truyền phù hợp
với từng nhóm đối tượng cụ thể, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
và hành động trong cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của doanh nghiệp và
nhân dân trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về bảo vệ
môi trường, quản lý tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu và định hướng phát
triển kinh tế-xã hội theo hướng xanh, bền vững.
Phan Nhân - BTGHU