Đó là yêu cầu của Ban
Tổ chức Trung ương tại Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW ngày 18/10/2019 về việc hướng
dẫn một số nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW
của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng. cụ thể:
+ Đối với công tác
triển khai, quán triệt và tuyên truyền: Phải hoàn thành xong
trong tháng 12/2019, cụ thể: Cấp ủy các cấp cần lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai,
quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị và các phụ lục
kèm theo; Quy chế bầu cử trong Đảng; Bài viết của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ
tịch nước; Kế hoạch tổ chức đại hội của cấp mình; Hướng dẫn 26 và các nội dung
liên quan.Cùng với đó, cần coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch công
tác tuyên truyền về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức
phù hợp, hiệu quả khác.
+ Đối với công tác nhân sự: Cấp ủy các cấp trực tiếp lãnh đạo, chỉ
đạo, xây dựng đề án nhân sự nhiệm kỳ 2020-2025; phải thành lập Tiểu ban nhân sự
từ 5-7 đồng chí gồm: Bí thư, các phó bí thư, trưởng ban tổ chức, chủ nhiệm uỷ
ban kiểm tra và uỷ viên ban thường vụ khác đểlãnh đạo, chỉ đạo triển khai xây
dựng đề án nhân sự và kế hoạch triển khai việc giới thiệu nhân sự tham gia cấp
ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025; đề án nhân sự tham gia đoàn đại biểu dự Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và kế hoạch phân bổ đại biểu dự đại
hội đảng bộ cấp mình nhiệm kỳ 2020-2025; xây dựng phương án nhân sự lãnh đạo
HĐND, UBND, trưởng, phó đoàn đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2021-2026 trình Ban
Thường vụ, Ban Chấp hành và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến trước
khi trình Đại hội Đảng bộ cấp mình.Trong đó cần chú ý:
+ Xây dựng đề án nhân sự bảo
đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đối với địa bàn, lĩnh vực quan trọng và cơ
cấu, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số theo quy định.
Bám sát quy định của Trung ương và trên cơ sở nguồn cán bộ (tái cử và quy
hoạch), cấp ủy các cấp tiến hành xác định tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng cấp ủy
viên đối với từng địa bàn, lĩnh vực công tác quan trọng theo phương châm: Phải
coi trọng chất lượng cấp ủy, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn và không
nhất thiết địa phương, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia cấp ủy.
+ Việc xây dựng đề án nhân
sự cần phải được thảo luận dân chủ, kỹ lưỡng, phát huy trí tuệ và tạo sự đoàn
kết, thống nhất, đồng thuận trong tập thể cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy. Đồng
thời, chủ động phòng ngừa, cảnh giác, ngăn chặn, đấu tranh, không để tác động,
chi phối bởi những thông tin không chính thức, thông tin giả, xấu độc, bịa đặt,
xuyên tạc trên Internet, mạng xã hội…liên quan đến nhân sự và công tác chuẩn bị
nhân sự.
+ Về yêu cầu tiêu chuẩn,
điều kiện cấp ủy viên: Hướng dẫn nêu rõ, căn cứ vào tiêu chuẩn chung
nêu tại Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị, cấp ủy các cấp cụ thể hóa tiêu chuẩn cấp
ủy cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, cơ quan, đơn vị và đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025 và những năm tiếp
theo; trong đó, đối với một số chức danh cần xem xét cụ thể theo hướng đối với
các đồng chí dự kiến giới thiệu làm lãnh đạo chủ chốt ở cấp trên ngoài việc đáp
ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định, cần kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp dưới
trực tiếp (trừ trường hợp là cán bộ điều động, luân chuyển). Trường hợp đặc
biệt, nếu nhân sự chưa kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp dưới trực tiếp, thì cấp
ủy trực tiếp quản lý cán bộ phải báo cáo về nguồn cán bộ của địa phương, cơ
quan, đơn vị; đánh giá, nhận xét về phẩm chất, năng lực, uy tín đối với nhân sự
và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ngoài ra,đối với những đồng
chí khi thực hiện quy trình công tác cán bộ nếu chưa bảo đảm một số tiêu chuẩn,
điều kiện theo Thông báo kết luận số 43-TB/TW, ngày 28/12/2017 của Bộ Chính trị
thì các cấp ủy phải tiến hành rà soát kỹ lưỡng, xử lý dứt điểm những vi phạm
theo tinh thần Kết luận số 48-KL/TW, ngày 26/4/2019 của Ban Bí thư và các quy
định liên quan trước khi xem xét giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy các cấp.
+ Về tiêu chuẩn trình độ lý luận chính trị: Nhân sự được giới thiệu
tham gia cấp ủy các cấp phải có bằng tốt nghiệp lý luận chính trị đối với từng
đối tượng, chức danh theo quy định (cấp cơ sở do Ban Thường vụ cấp ủy trực
thuộc Trung ương hướng dẫn cho phù hợp với quy định chung).Trường hợp không
được cấp bằng lý luận chính trị thì phải: Thuộc đối tượng được công nhận có
trình độ lý luận chính trị theo Quy định số 12-QĐ/TC-TTVH, ngày 09/01/2004 của
Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (nay là Ban Tuyên
giáo Trung ương) trước ngày 16/9/2009; Được cấp giấy xác nhận trình độ lý luận
chính trị tương đương theo Quy định số 256-QĐ/TW, ngày 16/9/2009 và Kết luận số
25-KL/TW, ngày 28/12/2017 của Ban Bí thư (đối với cán bộ công tác trong lực
lượng vũ trang); Công văn số 2045-CV/BTCTW, ngày 29/12/2016 của Ban Tổ chức
Trung ương; Thông báo số 389/TB-HVCTQG, ngày 08/5/2017 của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Đối vời độ tuổi cấp ủy
viên: Hướng dẫn nhấn mạnh: Độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn
thể chính trị - xã hội thực hiện theo quy định nêu tại Chỉ thị 35 của Bộ Chính
trị, trong đó:Độ tuổi tái cử chính quyền ít nhất là 30 tháng và thời điểm tính
độ tuổi tái cử chính quyền là tháng 5/2021.
- Đối với cán bộ, công chức
cấp xã: Độ tuổi lần đầu tham gia cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội ít nhất trọn một nhiệm kỳ, độ tuổi tái cử ít nhất
phải từ 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tại thời điểm đại hội hoặc bầu cử của
mỗi tổ chức (tính theo tháng) và có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khỏe
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
+ Đối với độ tuổi tái cử
cấp ủy đối với một số trường hợp đặc thù (ngoài các chức danh nêu tại khoản
2.4, Điểm 2, Phụ lục 2, Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị), cụ thể: Bí thư là thủ
trưởng, phó bí thư cấp ủy chuyên trách trong đảng bộ của cơ quan đảng, chính
quyền, MTTQ, đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp; các đồng chí tái cử
cấp ủy trong đảng bộ quân sự, công an (tỉnh, huyện) và đảng bộ bộ đội biên
phòng tỉnh; phó bí thư đảng ủy là tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty, tổ
chức tài chính và các ngân hàng thương mại nhà nước (hoặc nhà nước có cổ phần
chi phối) còn tuổi công tác từ 01 năm (12 tháng) trở lên, nếu có đủ phẩm chất,
năng lực, uy tín, sức khoẻ, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm đồng ý, thì có thể xem xét tiếp tục tham gia cấp uỷ nhiệm kỳ
2020-2025 đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Ngoài ra, hướng dẫn cũng
nêu rõ về việc xác định tuổi của cán bộ, đảng viên khi không có sự thống nhất,
đó là: Nếu tuổi của cán bộ, đảng viên không thống nhất trong hồ sơ, thì xác
định theo Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 và Thông báo số 13-TB/TW, ngày
17/8/2016 của Ban Bí thư; Công văn số 1901-CV/BTCTW, ngày 05/12/2016 của Ban Tổ
chức Trung ương.Trường hợp hồ sơ của cán bộ, đảng viên chỉ ghi năm sinh và
không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thời điểm xác định tuổi để tham
gia cấp ủy và thực hiện chính sách đối với cán bộ là ngày 01 và tháng 01 của
năm sinh ghi trong hồ sơ.
Vể cơ cấu cấp uỷ viên, ủy
viên ban thường vụ và phó bí thư cấp ủy, theo hướng dẫn thì cơ cấu cấp uỷ viên, ủy viên
ban thường vụ cấp ủy các cấp thực hiện theo quy định nêu tại Chỉ thị 35 của Bộ
Chính trị; thực hiện nghiêm cơ cấu 3 độ tuổi đối với cấp ủy cấp tỉnh, cấp
huyện, phấn đấu: Dưới 40 tuổi từ 10% trở lên; từ 40 đến 50 tuổi khoảng 40%-50%,
còn lại trên 50 tuổi. Đối với cấp xã do ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung
ương hướng dẫn cụ thể cho phù hợp, cụ thể:
+ Căn cứ vào đặc điểm, tình
hình và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và để bảo
đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đối với những địa bàn, lĩnh vực quan
trọng; ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương xác định cơ cấu cấp ủy cụ thể
của cấp mình và định hướng cho cấp dưới, theo phương châm: Phải coi trọng chất
lượng cấp ủy, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn, điều kiện và không nhất
thiết địa phương, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia cấp ủy.
+ Đối với những nơi thí
điểm thực hiện hợp nhất một số cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy với cơ
quan chuyên môn của chính quyền có chức năng, nhiệm vụ tương đồng hoặc thực
hiện chức danh trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch Mặt trận Tổ quốc thì
ngoài cơ cấu 01 đồng chí ủy viên ban thường vụ có thể xem xét, cơ cấu 01 đồng
chí cấp phó (nội vụ, thanh tra, Mặt trận Tổ quốc) tham gia cấp ủy cùng cấp.
- Về số lượng cấp ủy: Đối
với cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương: Căn cứ vào Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị,
ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương cụ thể hóa việc thực hiện giảm
khoảng 5% số lượng cấp ủy viên so với số lượng tối đa được cấp có thẩm quyền
xác định ở nhiệm kỳ 2015-2020 (không tính các đồng chí cán bộ Trung ương luân
chuyển về địa phương);
Đối với đảng bộ cấp cơ sở
(gồm cả đảng bộ cấp xã và đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được giao hoặc thí điểm giao
một số quyền cấp trên cơ sở) cơ bản thực hiện số lượng như nhiệm kỳ 2015-2020
và do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với những đảng bộ cấp
xã, cấp huyện và tương đương thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập thì số lượng cấp
ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy tại
thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn so với quy định nhưng tối đa
không quá số lượng hiện có (trừ các đồng chí đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ công tác
hoặc chuyển công tác khác); tuy nhiên, đến đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ
2020-2025 thì thực hiện số lượng theo quy định.
- Về số lượng phó bí thư
cấp ủy: Số lượng phó bí thư cấp tỉnh (không tính các đồng chí cán bộ Trung ương
điều động, luân chuyển về địa phương), cấp huyện thực hiện theo Chỉ thị 35 của
Bộ Chính trị. Riêng số lượng phó bí thư cấp ủy của các tổ chức đảng trong Công
an nhân dân thực hiện theo Quy định số 192-QĐ/TW, ngày 18/5/2019 của Bộ Chính
trị. Đối với đảng bộ thực hiện thí điểm chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là
chủ tịch UBND, thì tiếp tục cơ cấu 02 phó bí thư phụ trách công tác quan trọng
của cấp ủy theo quy định.
Ngoài
ra, trong Hướng dẫn 26, Ban Tổ chức còn hướng dẫn một số nội dung về trình tự
thực hiện quy trình nhân sự cấp ủy và số dư; thực
hiện bầu cử trong đại hội; Cơ cấu, số lượng đại biểu dự đại hội cấp trên;
Công tác quy hoạch, chuẩn bị nhân sự
cấp ủy các cấp; về hồ sơ nhân sự cấp ủy; hồ sơ nhân sự cấp ủy.
Để tổ chức tổ chức thực
hiệnHướng dẩn số 26, Ban Tổ chức trung ương yêu cầu căn cứ Chỉ thị 35 của Bộ
Chính trị và Hướng dẫn này, Ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương tiến
hành xây dựng kế hoạch thực hiện ở cấp
mình; quy định, hướng dẫn, kiểm tra công tác chuẩn bị nhân sự cấp ủy, thời gian
tiến hành đại hội và phân công ủy viên ban thường vụ, cấp ủy viên theo dõi, chỉ
đạo đại hội các đảng bộ cấp dưới; Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
chuẩn bị thật tốt đại hội đảng bộ các cấp, trong đó đặc biệt chú ý đối với đảng
bộ mà trên địa bàn đang có tình hình phức tạp về an ninh, trật tự; nội bộ mất
đoàn kết hoặc có vụ án, vụ việc bị điều tra, khởi tố, đang trong quá trình
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên quan đến cán bộ của địa phương, cơ quan,
đơn vị mà dư luận, đảng viên và nhân dân quan tâm, ban thường vụ cấp ủy cấp
trên cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng kết luận, xử lý dứt
điểm đối với cán bộ có sai phạm, khuyết điểm.
Những nơi quá khó khăn,
chưa thể giải quyết dứt điểm những vấn đề liên quan đến công tác nhân sự, nếu
được cấp uỷ cấp trên có thẩm quyền đồng ý thì tiến hành đại hội với 3 nội dung,
chưa bầu cấp uỷ khoá mới; việc này Ban Thường vụ cấp ủy cần cân nhắc thận
trọng, kỹ lưỡng trước khi đề xuất.
Doãn Thành - BTG