Để kịp thời hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn huyện Long Thành, ngày
19/7/2021, Chủ tịch UBND huyện Long Thành đã ban hành Kế hoạch số 176/KH-UBND về
việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn huyện
Long Thành.
Theo đó, với từng đối tượng cụ thể sẽ có mức hỗ trợ theo quy
định và giao trách nhiệm cơ quan thực hiện, cụ thể như sau:
(1) Giảm
mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Đối tượng hỗ trợ: Theo Điều 1 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Mức đóng và thời gian áp dụng: Theo Điều 2 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Đơn vị thực hiện: Bảo hiểm xã hội huyện.
“Điều 1. Đối tượng hỗ trợ
Người sử dụng lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ cán bộ, công chức, viên chức,
người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước).
Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc
giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động
phòng, chống COVID-19.
Điều
2. Mức đóng và thời gian áp dụng mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
1. Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội.
2. Thời gian áp dụng: 12 tháng, từ ngày 01 tháng 7 năm 2021
đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.”
(2) Hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất:
- Đối tượng
hỗ trợ: Theo Điều 4 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 5 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 8 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg. Đơn vị thực hiện: Bảo hiểm xã hội huyện.
“Điều
4. Đối tượng hỗ trợ
Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2
Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều
5. Điều kiện hỗ trợ
1. Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc
đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh
hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4 năm
2021. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
a) Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian
từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
b) Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà
thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng.
c) Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời
gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng.
d) Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng.
2. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm tại khoản
1 Điều này chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01
tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ
ngày 01 tháng 5 năm 2021.
Điều
8. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Trong thời gian từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, người sử dụng lao động nộp văn bản đề
nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm
xã hội, đồng thời gửi 01 bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo
dõi, giám sát.
2. Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xem xét, giải
quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Các trường hợp đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc.”
(3) Hỗ
trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động:
- Đối tượng
và điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 9 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo Điều 10
Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg.
- Hồ sơ đề nghị, trình tự thủ tục thực hiện: Theo Điều 11,
Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Đơn vị thực hiện: Phòng Lao động - TBXH huyện, Bảo hiểm xã
hội huyện và các đơn vị có liên quan.
“Điều
9. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản
3 Điều 43 Luật Việc làm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trong thời gian từ
ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 được hỗ trợ khi có đủ
các điều kiện sau:
1. Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề
nghị hỗ trợ.
2. Phải thay đổi cơ cấu, công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động.
3. Có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ
trợ giảm từ 10% trở lên so với doanh thu cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020.
4. Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy
trì việc làm cho người lao động theo Mẫu số 02 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều
10. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được
tính theo thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp
khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày
lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2
tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.
Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại khoản này thì phần vượt
quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.
2. Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06 tháng.
3. Phương thức chi trả: Chi trả trực tiếp cho người sử dụng
lao động theo phương án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề được phê duyệt.
Điều
11. Hồ sơ đề nghị
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động và kê khai về
doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so
với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020 theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Văn bản của người sử dụng lao động về việc thay đổi cơ cấu,
công nghệ.
3. Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quyết định này.
4. Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng
lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ
trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tham gia đào tạo.
Điều
12. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đề nghị
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng
đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Quyết định này. Cơ
quan bảo hiểm xã hội xác nhận trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị của người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo quy định tại Điều
11 Quyết định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính.
3. Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người
sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét,
quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04a tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Quyết định hỗ trợ gửi bản giấy và bản
điện tử theo quy định đến: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chuyển
kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động để thực hiện, cơ sở thực hiện việc đào
tạo. Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ
trợ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh chuyển một lần toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động.
5. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ
trợ, người sử dụng lao động thực hiện việc chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện
việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt.
6. Trong 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc đào tạo, người sử
dụng lao động phải hoàn thành việc thanh quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện
việc đào tạo theo thực tế và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực
hiện của người sử dụng lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
quyết định thu hồi kinh phí đào tạo còn dư (nếu có) gửi cơ quan bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh và người sử dụng lao động để thực hiện hoàn trả kinh phí về Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp theo Mẫu số 04b tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định này.”
(4) Hỗ
trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương:
- Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 13 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo Điều 14 Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
- Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 15,
Điều 16 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Đơn vị thực hiện: Bảo hiểm xã hội huyện: xác nhận việc
tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc các đối tượng theo Điều 13
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tiếp
nhận hồ sơ đối tượng là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Phòng
Kinh tế: Tiếp nhận hồ sơ đối tượng là người lao động làm việc tại hợp tác
xã. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tiếp nhận hồ sơ đối tượng là người lao động
làm việc tại các cơ sở giáo dục. Phòng Tài chính Kế hoạch: Tiếp nhận hồ sơ
đối tượng là người lao động làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập.
* Phòng Kinh tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính
Kế hoạch tổng hợp hồ sơ đối tượng thuộc lĩnh vực phụ trách (trong 01 ngày làm
việc gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung, tham mưu
UBND huyện thẩm định, trình UBND tỉnh.
- Đơn vị chi trả: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
“Điều 13. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường
xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng
hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch
COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ
ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01
tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề
trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương.
Điều
14. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ:
a) 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục
trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).
b) 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở
lên.
2. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000
đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế
trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi
và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
3. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
Điều
15. Hồ sơ đề nghị
1. Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
2. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm
xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định này.
3. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang
mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi
con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm
quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định này.
Điều
16. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở
giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia
bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan
bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở
giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày
31 tháng 01 năm 2022.
3. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng
thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
(5)
Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc:
- Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 17 Quyết định số
23/2021/QĐ TTg.
- Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo Điều 18 Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
- Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 19,
Điều 20 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Đơn vị thực hiện: Bảo hiểm xã hội huyện: xác nhận việc
tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc các đối tượng theo Điều 17
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tiếp
nhận hồ sơ đối tượng, tham mưu UBND huyện thẩm định, trình UBND tỉnh.
- Đơn vị chi trả: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
“Điều 17. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc
theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối
tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ
ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền
kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ
luật Lao động.
Điều
18. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.
2. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000
đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế
trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi
và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
3. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
Điều
19. Hồ sơ đề nghị
1. Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm
2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm
xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định này.
3. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang
mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em;
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của
cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều
18 Quyết định này.
Điều
20. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội
xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động.
2. Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại Điều
19 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn
tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
3. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng
thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ
trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho
người lao động.”
(6) Hỗ
trợ đối với trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế:
- Đối tượng hỗ trợ: Theo Điều 25 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg. b) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ: Theo Điều 26 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 27 Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
- Đơn vị chi trả: Cơ sở y tế, Cơ sở cách ly, UBND cấp
xã.
“Điều 25. Đối tượng hỗ trợ
Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và
người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID-
19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
26. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường
hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31
tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối
đa 45 ngày.
2. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường
hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối
đa 21 ngày.
3. Đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19
hoặc cách ly y tế:
a) Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.
b) Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí
ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ
em không có thẻ bảo hiểm y tế.
Điều
27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F0 đang
điều trị tại cơ sở y tế gồm:
a) Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này.
b) Giấy ra viện điều trị do nhiễm COVID-19 của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy
khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y
tế.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F1 đang thực
hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly gồm:
a) Danh sách F1 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này.
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy
khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm
y tế.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F0 đã kết thúc điều trị tại
cơ sở y tế trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành gồm:
a) Giấy ra viện.
b) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy
khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm
y tế.
4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly tại
cơ sở cách ly trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành hoặc cách ly tại
nhà gồm:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại
cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.
b) Giấy hoàn thành việc cách ly.
c) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy
khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y
tế.
d) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã
kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.
5. Trình tự, thủ tục:
a) Đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế,
cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản
1, 2 Điều này lập danh sách (theo Mẫu số 08a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối với
các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
b) Đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn
thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp
pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều
này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến
hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối với
các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của
cơ sở y tế, cơ sở cách ly hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt danh sách và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ em đang điều
trị, cách ly theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Mẫu 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).”
(7) Hỗ
trợ hộ kinh doanh
- Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 35 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Mức hỗ trợ, phương thức chi trả: Theo Điều 36 Quyết định số
23/2001/QĐ-TTg.
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 37 Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
- Đơn vị thực hiện: UBND cấp xã: Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện
quy trình, gửi Chi cục Thuế. Chi cục Thuế: Thực hiện quy trình thẩm định,
tham mưu UBND huyện rà soát, tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Đơn vị chi trả: UBND cấp xã.
“Điều
35. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
Điều
36. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.
2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh.
Điều
37. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
1. Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ
sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
2. Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về
việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công
khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
3. Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
4. Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà
soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện
hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.”
(8) Hỗ
trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lượng phục hồi
sản xuất:
- Điều kiện vay vốn: Theo Điều 38 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân: Theo Điều
39 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục: Theo Điều 40 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Đơn vị thực hiện: Bảo hiểm xã hội: xác nhận việc tham
gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện: tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
“Điều 38. Điều kiện vay vốn
1. Người sử dụng lao động được vay vốn trả lương ngừng việc
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc,
phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản
3 Điều 99 Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021
đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
b) Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
2. Người sử dụng lao động được vay vốn trả lương cho người
lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong
thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022
- Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.
- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
b) Đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận
tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh
- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.
- Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, đã hoàn thành quyết toán thuế năm 2020 tại thời điểm đề nghị
vay vốn.
Điều
39. Mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân
1. Vay vốn trả lương ngừng việc: Mức cho vay tối đa bằng mức
lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng
việc thực tế tối đa 03 tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
2. Vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất:
Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đang
làm việc theo hợp đồng lao động. Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ tối đa 03
tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
3. Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội cho người
sử dụng lao động đối với các tháng 5, 6, 7 năm 2021 được thực hiện 01 lần; thời
hạn giải ngân đến hết ngày 05 tháng 4 năm 2022 hoặc khi giải ngân hết 7.500 tỷ
đồng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn tùy theo điều kiện
nào đến trước.
Điều
40. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
1. Hồ sơ đề nghị vay vốn gồm:
a) Giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu
12a, 12b, 12c tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội
theo Mẫu 13 a, 13b, 13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này.
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định
thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy
phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều
kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với
doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài).
d) Giấy ủy quyền (nếu có).
đ) Bản sao văn bản về việc người sử dụng lao động phải tạm dừng
hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống
dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng
3 năm 2022 (đối với vay vốn trả lương phục hồi sản xuất, kinh doanh).
e) Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh đối
với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 38 Quyết định này.
g) Bản sao thông báo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2020 của cơ quan thuế đối với người sử dụng lao động quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 38 Quyết định này.
2. Người sử dụng lao động tự kê khai, lập danh sách, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với số lao động
ngừng việc, số lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc; phục hồi sản xuất kinh doanh, trả lương cho người lao động; có trách nhiệm
hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội và đáp ứng điều
kiện vay vốn theo quy định tại Điều 38 Quyết định này.
3. Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội
xác nhận danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội xác
nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, làm căn cứ để Ngân hàng
Chính sách xã hội cho vay.
4. Người sử dụng lao động gửi hồ sơ đề nghị vay vốn đến Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh hoặc nơi cư trú đối với hộ kinh doanh, cá nhân. Thời hạn tiếp nhận hồ
sơ đề nghị vay vốn chậm nhất đến hết ngày 25 tháng 3 năm 2022.
5. Trong 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động, Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt
cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến
người sử dụng lao động.
6. Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận tái cấp vốn, Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân đến người sử dụng lao động.”
(9) Hỗ
trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối
tượng đặc thù khác:
- Thực hiện theo Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao
động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ, đã được triển khai thực hiện tại Văn bản số 7491/UBND-VX
ngày 14/7/2021 và Văn bản số 7610/UBND-VX ngày 19/7/2021 của UBND huyện Long
Thành.
“khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ:
12. Đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động
(lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác:
Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa
phương, các tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ
trợ nhưng mức hỗ trợ không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày
căn cứ theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương.”
PLN -
BTGHU