KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LONG THÀNH
GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH:
Trong giai đoạn sắp tới, tình hình thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của HĐND-UBND huyện sẽ diễn ra trong điều kiện có nhiều thuận lợi cơ
bản, nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức mới. Nước ta bước vào giai đoạn
hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế, gia nhập cộng đồng kinh tế Asean sâu
rộng và toàn diện, mở ra nhiều cơ hội thu hút mạnh mẽ đầu tư phát triển đối với
các vùng, miền; trong đó huyện Long Thành với lợi thế nằm trong vùng trọng điểm
kinh tế phía Nam và của tỉnh Đồng Nai sẽ tiếp tục thu hút nhiều dự án đầu tư
trong và ngoài nước. Kinh tế nước ta vượt qua giai đoạn suy thoái, bước vào
giai đoạn tăng trưởng; các chính sách vĩ mô ổn định tài chính-tiền tệ, kiềm chế
lạm phát, tháo gỡ khó khăn về vốn, về thị trường bất động sản của Chính phủ sẽ
phát huy hiệu quả, tác động tích cực đến nền kinh tế cả nước. Trên địa bàn
huyện Long Thành, nhiều công trình trọng điểm được triển khai như: đường cao
tốc Bến Lức- Long Thành, đường cao tốc Biên Hoà-Vùng Tàu, Cảng hàng không Quốc
tế Long Thành, dự án khu đô thị và khu công nghệ cao Amata...; tạo động lực mới
để phát triển kinh tế- xã hội, thu hút đầu tư, hình thành các khu đô thị mới,
tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất-tinh thần cho nhân dân.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, quá trình thực hiện
nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới của HĐND-UBND huyện cũng sẽ có không ít khó khăn,
thách thức. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế-xã hội chưa đồng bộ,
quy mô nền kinh tế và sức cạnh tranh hàng hóa, nhất là hàng hóa nông sản còn
thấp; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; công nghệ quản lý và
xử lý ô nhiễm môi trường còn yếu kém. Trên lĩnh vực đời sống xã hội, đặt ra
nhiều vấn đề cần phải giải quyết đồng bộ liên quan đến bồi thường, tái định cư,
thu hồi đất để thực hiện các dự án, nhất là các dự án trọng điểm; giải quyết
nhu cầu nhà ở cho công nhân và nhân dân lao động; đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất...Bên cạnh đó, các loại
tội phạm, tệ nạn xã hội hoạt động ngày càng tinh vi và diễn biến phức tạp, tình
hình dịch bệnh, tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu… tiếp tục là
những yếu tố tác động bất lợi đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị. Trong bối cảnh đó, Ban Chấp hành HĐND-UBND huyện xác định nhiệm
vụ trong 5 năm tới như sau:
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đổi mới toàn diện và mạnh mẽ hơn nữa theo chủ
trương của Đảng; nêu cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; năng động,
sáng tạo, nắm bắt thời cơ và lợi thế huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế
xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao chất lượng tăng trường, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu; không ngừng nâng cao đời sống vật chất-tinh thần của nhân dân; giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; xây dựng Long
Thành trở thành thị xã.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu:
2.1 Về lĩnh vực kinh tế:
- Giá trị sản xuất toàn ngành
công nghiệp - xây dựng (theo giá cố định năm 2010) tăng bình quân từ 15% - 16%.
- Giá trị tăng thêm ngành thương
mại-dịch vụ (theo giá hiện hành) tăng bình quân từ 21%-22%.
- Giá trị sản xuất nông - lâm -
thủy sản (theo giá cố định năm 2010) tăng bình quân trên 3%.
- Tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm (2015-2020) đạt 28.000 tỉ đồng.
- Thu ngân
sách hàng năm hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu pháp lệnh tỉnh giao.
2.2. Về văn
hóa – xã hội:
- Huy động trẻ 5 tuổi học mẫu
giáo đạt 100%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1đạt 100% , trên 99% trẻ em trong độ tuổi đi
học tiểu học và trung học cơ sở. 100% giáo viên các bậc học đạt chuẩn sư phạm
theo quy định; có 80-85% giáo viên mầm non, trên 90% giáo viên tiểu học và trên
95% giáo viên THCS có trình độ đào tạo trên chuẩn; 80% cán bộ quản lý có trình
độ trung cấp chính trị trở lên. Xây dựng 6 trường đạt chuẩn quốc gia, đến cuối
năm 2020 toàn huyện có 26 trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ sinh viên đại học,
cao đẳng đạt 300 sinh viên/vạn dân.
- Duy trì 100% xã, thị trấn đạt
chuẩn “Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế” và có bác sĩ phục vụ lâu dài. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1%.
Tỷ lệ hộ dân sử dụng 3 công trình vệ sinh đạt trên 98%. Tỷ lệ bác sĩ trên vạn
dân đạt 7 bác sĩ/vạn dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo cân
nặng còn dưới 5%, theo chiều cao dưới 10%.
- Giải quyết việc làm cho 20.000
lao động, đào tạo và dạy nghề các hệ cho 7.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 70% trong đó đào tạo nghề đạt 65%, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành
thị còn dưới 2%, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn dưới 3,5%. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn từ 0,5 - 0,3% vào năm 2020.
- Tỷ lệ ấp, khu đạt chuẩn ấp khu
văn hóa đạt trên 97%, hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đạt trên 98%; có 100% cơ quan, công sở và
80% doanh nghiệp được công nhận và công nhận lại đạt chuẩn văn hoá; 100% xã đạt
chuẩn xã văn hoá nông thôn mới, thị trấn Long Thành đạt chuẩn nếp sống văn minh
đô thị; Dân số khu vực nông thôn tham gia thường xuyên các hoạt động văn hoá
đạt 80%, trên 25% gia đình tham gia tập
luyện thể dục thể thao và trên 38% dân số tham gia tập thể dục thể thao thường
xuyên. 100% di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn huyện được tu bổ, tôn tạo.
Huy động xã hội hóa đầu tư xây dựng từ 5 - 8 đền thờ liệt sỹ ở các xã.
- Phấn đấu đạt chuẩn và duy trì
13/13 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng
cao; huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100% vào
năm 2020. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt trên 80%.
2.3. Các
chỉ tiêu về môi trường:
Thu gom và xử lý 100% các loại
chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp không nguy hại, chất thải nguy
hại, chất thải y tế; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 98%; tỷ lệ khu công
nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường đạt 100%. Phấn đấu giữ độ che phủ cây xanh trên diện tích toàn huyện ít
nhất 41%, trong đó tỷ lệ che phủ
rừng đạt 8%.
2.4. Về
quốc phòng – an ninh:
- Tổ chức huấn luyện và huy động
kiểm tra sẵn sàng chiến đấu đạt 95% quân số trở lên. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển
quân tỉnh giao hàng năm. Xây dựng 100% chi bộ quân sự có cấp ủy và hoạt động có
hiệu quả. Đến năm 2020 tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ đạt trên 23% trở
lên, riêng dân quân đạt 18% trở lên.
- Duy trì tỉ lệ 100% Trưởng, Phó
công an xã, thị trấn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ; 75% các tổ chức quần
chúng tham gia công tác an ninh trật tự ở cơ sở và 80% Ban Công an xã, thị trấn
đạt loại khá trở lên.
3. Các nhiệm vụ chủ yếu:
Nhiệm
vụ trọng tâm là khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, tiếp tục đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng
tăng trưởng kinh tế, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường. Tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư và phát triển các
thành phần kinh tế.
Huy động, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng,
nâng cấp thị trấn Long Thành lên đô thị loại IV. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục-đào tạo, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Phát triển văn hóa theo hướng văn minh, giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe nhân dân; giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề xã hội bức xúc, nhất
là lao động, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống của
nhân dân.
Giữ vững ổn định chính
trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh trong mọi tình huống. Tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý của chính quyền; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây
dựng đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực và tinh thần
tận tuỵ phục vụ nhân dân. Phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân; chăm lo xây dựng Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu toàn Đảng bộ; tập trung xây dựng,
chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI), gắn với đẩy
mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, việc nêu gương của
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu đi vào chiều sâu nhằm tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện về ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng trong Đảng
bộ và nhân dân trên địa bàn huyện.
4. Nhiệm vụ tạo bước đột phá giai đoạn 2016-2020:
Thứ
nhất, tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu
cầu phát triển trong tình hình mới.
Thứ
hai, tăng cường xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông
thôn gắn với phát triển đô thị, đưa thị trấn Long Thành đạt tiêu chuẩn đô thị
loại IV.
Thứ ba,
huy động các nguồn lực đầu tư cho các xã thực hiện đạt Bộ tiêu chí xây dựng
nông thôn mới nâng cao, huyện Long Thành đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
Thứ tư,
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển trong giai
đoạn mới.
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC:
1. Kinh tế:
1.1. Lĩnh vực sản xuất
công nghiệp:
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Tập trung thu
hút đầu tư phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. Khuyến khích,
tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng phát triển các thành phần kinh tế. Để thực hiện tốt những
nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Triển khai thực hiện đạt hiệu quả
Đề án tái cơ cấu nền kinh tế của UBND tỉnh Đồng Nai nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, có hàm lượng công
nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn. Chú trọng phát triển công nghiệp gắn với
phát triển vùng nguyên liệu nông nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến. Hỗ trợ
các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu mạnh, có uy tín và năng lực cạnh tranh
ngang tầm các nước trong khu vực.
Thực hiện tốt qui hoạch phát
triển công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, đồng thời tăng cường
quản lý Nhà nước đối với các quy hoạch, dự án đã được duyệt và triển khai trên
địa bàn huyện. Tích cực đẩy mạnh các
hoạt động khuyến khích thu hút đầu tư vào địa bàn, nhất là các dự án có
nguồn vốn, quy mô lớn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đã xác định phù hợp với
quy hoạch; nâng cao tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu công nghiệp; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để
triển khai xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các Cụm công nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
Chú trọng khuyến khích đầu tư
hiện đại hóa ngành xây dựng, công nghiệp vật liệu xây dựng, sử dụng vật liệu
mới, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng công nghệ xây dựng hiện đại. Vận dụng các
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng kinh tế tập thể với
nòng cốt là các Hợp tác xã; hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp, nhất là
những ngành nghề chế biến, ngành nghề truyền thống, sử dụng nguyên vật liệu,
lao động tại chỗ nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ cho khu công nghiệp và yêu cầu
của quá trình đô thị hóa.
* Tình hình thực hiện
công tác bồi thường giải toả:
Tiếp tục thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng các dự án từ nay đến năm 2020 như: Đầu tư Cảng hàng không Quốc tế Long
Thành; Khu tái định cư Thị trấn Long Thành 47 ha; đầu tư xây dựng tuyến đường Trần Phú (đường N7 từ QL
51 vào các dự án của Công ty CP AMATA Việt Nam); đầu tư xây dựng KCN Công nghệ
cao tại xã Tam An, An Phước và Thị trấn Long Thành; đầu tư xây dựng Khu đô thị
- DV phía Bắc, Nam đường cao tốc tại xã Tam An, An Phước; đầu tư xây dựng Khu
đô thị Đại học FPT tại xã Tam An, An Phước; Khu dân cư và du lịch dọc sông Đồng
Nai tại xã Tam An (SONADEZI); Khu dân cư
03ha tại xã An Phước; Nâng cấp Hương lộ 21 liên huyện LT và TP. BH; Đầu
tư XD hạ tầng kỹ thuật Cụm CN Phước Bình; Dự án công viên nghĩa trang tại xã
Long Đức; Nghĩa trang huyện Long Thành tại xã Bình An; Nghĩa địa tại xã Tam An;
Khu trung tâm thương mại dịch vụ và dân cư (Cty CP Lộc Thịnh); Khu Dân Cư Long
Đức (Cty TNHH TM và ĐTư Lộc Khang), Dự án Trạm và hướng tuyến đường dây điện
đầu nối Trạm biến áp 110 KV Bình Sơn tại xã Lộc An và L. An; Dự án đầu tư đường
sông Nhạn - Dầu Giây (đoạn đường Hương lộ 10 đến đường ĐT 769); Dự án Nâng cấp, mở rộng đường 25B tại xã Long An
và một số Nhà văn hóa ấp 5, ấp 8 tại
xã Bàu Cạn, ấp 4 tại xã Long An; Nhà văn hóa ấp
Suối Cả tại xã Bàu Cạn...
- Thường xuyên nghiên cứu các quy định liên quan để
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng trình tự, đảm bảo
quyền lợi cho những người bị ảnh hưởng, công khai, minh bạch trình tự, thủ tục
bồi thường, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn hỗ trợ, tái định cư. Phổ biến pháp
luật liên quan trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rộng rãi
trên địa bàn bị thu hồi đất.
- Làm việc với chủ đầu tư, xác định số hộ giải tỏa
trắng phải bố trí tái định cư nhằm xác lập phương án bố trí tái định cư trên cơ
sở xây dựng khu tái định cư mới hoặc bố trí tái định cư vào những khu tái định
cư của huyện bố trí xây dựng trên địa bàn, phù hợp với điều kiện của người dân
từng dự án.
- Việc áp giá, lập phương án bồi thường dự kiến đảm
bảo tính công khai, minh bạch và niêm yết đủ thời gian theo đúng quy định pháp
luật, tiếp thu ý kiến của nhân dân và hoàn chỉnh phương án bồi thường trình
thẩm định, thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường theo quy định; kịp
thời xử lý các khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, xử lý
các khó khăn vướng mắc, hạn chế phát sinh khiếu nại trong công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng. Tiếp tục thực hiện các
thủ tục theo đúng quy định để giải quyết các nội dung tồn tại của các dự án nhằm sớm hoàn chỉnh công tác bồi
thường, giải tỏa giao đất cho Chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án.
1.2. Hoạt
động thương mại dịch vụ:
Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các
ngành thương mại dịch vụ đáp ứng yêu cầu hình thành, phát
triển Cảng hàng không quốc tế Long Thành
và các khu đô thị mới; bảo đảm khu vực
dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
Tiếp tục duy
trì và phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh: tài chính - tín dụng, ngân
hàng, bảo hiểm, thương mại, bưu chính-viễn thông và công nghệ thông tin -
truyền thông; tập trung quy hoạch, phát triển các ngành dịch vụ vận tải, kho
bãi, dịch vụ cảng, nhà hàng, khách sạn; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án trung tâm thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê và các
dự án phát triển khu đô thị, nhà ở. Tăng
cường khuyến khích đầu tư phát triển dịch vụ y tế, giáo dục-đào tạo; tạo thuận
lợi cho các chủ đầu tư triển khai xây dựng các dự án trường đại học đã được
giới thiệu địa điểm trên địa bàn; thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển trường tư thục, bệnh viện, phòng khám đa khoa; trong đó chú trọng phát
triển mạnh mạng lưới trường mầm non bán trú, tiểu học bán trú đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh và tạo thuận lợi cho các bậc phụ huynh lao động, công tác.
Xây dựng và phát triển hoàn thiện
mạng lưới chợ nông thôn tại các xã theo quy hoạch được phê duyệt; đẩy mạnh phát
triển mạng lưới bán lẻ, hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ. Thực hiện tốt Nghị quyết 09/NQ-TU của Tỉnh ủy
nhằm thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở cho công nhân. Tạo bước chuyển biến tích cực trong phát triển dịch
vụ du lịch, trong đó chú trọng quy hoạch xây dựng và thu hút đầu tư hình thành
khu du lịch xung quanh hồ Lộc An; phát triển du lịch sinh thái gắn với du lịch
vườn; tạo điều kiện phát triển các dịch vụ giải trí, văn hoá lành mạnh phục vụ
đời sống tinh thần nhân dân, công nhân
lao động.
1.3. Phát triển nông nghiệp – nông thôn:
Tiếp tục thực
hiện đạt hiệu quả Nghị quyết số
26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), Kế hoạch số 97-KH/TU của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Tập trung
thực hiện tốt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, có năng suất,
chất lượng và cạnh tranh cao; xây dựng và phát triển nông thôn mới bền vững,
từng bước hình thành và phát triển mô hình nông nghiệp đô thị. Để thực hiện tốt những
nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia
hợp tác, liên kết sản xuất, xây dựng cánh đồng lớn, gắn với tiêu thụ nông sản;
trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ, tăng cường công tác
khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến cho các hộ
nông dân nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng, có giá trị kinh tế cao,
có sức cạnh tranh trên thị trường. Tiếp tục phát triển các dự án, mô hình cây
trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu; xây dựng và
phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp
chế biến; nâng cao chất lượng phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp và rau sạch, tiếp tục phát triển
vùng chuyên canh cây ăn quả có
chất lượng theo tiêu chuẩn VietGap gắn với du lịch sinh thái, du lịch vườn. Chuyển dần sản xuất nông nghiệp nông thôn sang
nông nghiệp đô thị tại các xã quy hoạch phát triển đô thị như: Bình Sơn, Phước
Thái, An Phước và thị trấn Long Thành.
Hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chuyên môn hóa và ứng dụng
quy trình chăn nuôi công nghiệp, gắn với hình thành các vùng phát triển
chăn nuôi tập trung phù hợp với quy hoạch và đảm bảo vệ sinh môi trường; quy
hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với môi
trường sinh thái, đưa tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi đạt trên 40% tổng
giá trị sản xuất ngành nông - lâm- thuỷ sản đến năm 2020. Tăng cường công tác quản lý, bảo
vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng phòng
hộ, chú trọng trồng
cây lâm nghiệp phân tán, phủ xanh những
diện tích đất còn khả năng phát triển lâm nghiệp và trên đất nông nghiệp kém thuận lợi.
Phát triển mạnh
và đồng bộ các dịch vụ cung ứng cho ngành nông nghiệp như: dịch vụ sản xuất và
cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch
vụ cơ khí, vận tải nông thôn, các dịch vụ khuyến nông, thú y và tư vấn nông
nghiệp, dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản phẩm gắn với đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Thực hiện tốt công tác phòng
chống thiên tai, dịch hại, nhất là dịch bệnh trong chăn nuôi. Thường xuyên
duy tu, sửa chữa, phát huy hiệu quả của các công trình thuỷ lợi đã được đầu tư,
phối hợp với các ngành chức năng tỉnh hoàn thành đầu tư công trình thuỷ lợi và
đường nội đồng Suối Cả (xã Long Phước), hồ chống lũ xã Lộc An phục vụ tưới tiêu
và phòng chống lũ.
Khuyến khích
các hộ nông dân phát triển các hình thức hợp tác kinh tế; chú trọng củng cố,
phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các Hợp tác xã và các
Tổ hợp tác kinh tế, định hướng Hợp tác xã phát triển đa ngành nghề, đa chức
năng, thích ứng với cơ chế thị trường. Coi trọng phát triển kinh tế trang
trại. Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp-nông
thôn, nhất là đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản, hình thành chuỗi
liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Tập trung nâng
cao chất lượng Chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở khai thác hợp
lý, hiệu quả các nguồn lực từ sự hỗ trợ của Nhà nước, đóng góp của các thành
phần kinh tế và nhân dân địa phương. Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch nông
nghiệp và phát triển nông thôn, quy hoạch đất đai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện. Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn, nhất là đường giao thông, trường học, chợ
nông thôn; triển khai quy hoạch và xây dựng các khu dân cư nông thôn đã được
phê duyệt; thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững, chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là đối với lao động thuộc diện thu
hồi đất, tái định cư để thực hiện các dự án trên địa bàn.
1.4. Công tác quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng:
Triển khai thực
hiện tốt Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Tạo bước đột phá trong
đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn và chỉnh trang,
nâng cấp đô thị; song song với quy hoạch, xây dựng, hình thành các khu đô thị
mới hiện đại. Phối
hợp với các ngành chức năng tỉnh tập trung thực hiện tốt việc triển khai dự án
Cảng hành không quốc tế Long Thành, dự án Amata, đường cao tốc Bến Lức-Long Thành, đường cao tốc Biên
Hoà-Vũng Tàu và các dự án trọng điểm triển khai trên địa bàn. Để thực hiện tốt những
nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Phát triển đồng
bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (giao thông, bến xe, kho bãi,
cấp nước, thoát nước, điện, bưu chính - viễn thông, công viên...) và hệ thống
dịch vụ (ngân hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, mạng lưới phân
phối...) gắn kết với hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện thu
hút đầu tư, triển khai nhanh các dự án và phát triển kinh tế-xã hội trên địa
bàn. Tập trung khai thác các nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng,
gắn với nâng cấp thị trấn Long Thành lên đô thị loại IV; ưu tiên vốn ngân sách
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; tăng cường phối hợp với các ngành
chức năng tỉnh triển khai thực hiện các dự án: đường giao thông khu trung tâm
hành chính huyện, Hương lộ 10, Hương lộ 21, đường 25B, các tuyến giao thông kết
nối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Cảng hàng không quốc tế Long
Thành, vùng dự án Amata, đô thị Bình Sơn, đô thị Phước Thái, các tuyến giao
thông kết nối với hồ Lộc An, hồ Cầu Mới. Tạo bước chuyển biến tích cực về đầu
tư hệ thống thoát nước các khu đô thị, khu dân cư tập trung. Tiếp tục đầu tư
hoàn thiện mạng lưới cung cấp điện, nước sinh hoạt cho các khu dân cư và khu
công nghiệp, cụm công nghiệp. Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, nhà ở xã
hội, nhà ở cho công nhân…Tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư ngân
sách, khai thác có hiệu quả quỹ đất công để tạo nguồn vốn đầu tư.
Tiếp tục thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn; đảm bảo tiến độ giải
phóng mặt bằng, giao đất đối với các dự án. Tập trung hoàn thành công tác bồi
thường, giao đất đối với các dự án trọng điểm triển khai trong thời gian tới
như: đường cao tốc Bến Lức-Long Thành, Cảng hàng không quốc tế Long Thành, khu
công nghệ cao và đô thị Amata. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu tái định cư
theo phương châm công tác tái định cư phải đi trước một bước so với công tác
giải phóng mặt bằng nhằm kịp thời bố trí, ổn định chỗ ở và cuộc sống của người dân bị thu hồi đất khi thực hiện dự án. Chú trọng
triển khai quy hoạch xây dựng các khu tái định cư gắn với qui hoạch khu dân cư,
khu đô thị mới trên địa bàn huyện.
Nâng cao chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và thiết kế xây
dựng gắn với quy hoạch, kế hoạch và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện đồng bộ giữa quy hoạch xây dựng và
quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn. Đổi mới quy trình và phương pháp lập quy
hoạch phát triển một cách khoa học: từ quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu đến triển khai quy hoạch chi tiết nhằm đảm bảo tính thống nhất
giữa các loại quy hoạch...Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đề xuất thu hồi các
dự án được giới thiệu địa điểm chậm triển khai trên địa bàn huyện.
Tăng cường công
tác đào tạo, thu hút cán bộ quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc công
tác tại huyện và các xã, thị trấn. Chú trọng lựa chọn các đơn vị tư vấn có năng
lực và kinh nghiệm tham gia lập hồ sơ quy hoạch, nâng cao năng lực, trách nhiệm
của chủ đầu tư trong công tác thanh tra,
kiểm tra nhằm đảm bảo chất lượng quy hoạch, thiết kế và triển khai thực hiện dự
án theo đúng nội dung quy hoạch, thiết kế được duyệt. Tiếp tục củng cố tổ chức,
bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bồi thường; nêu cao tinh thần trách
nhiệm của từng cơ quan, cán bộ chuyên môn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả, kết
quả thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa đảm bảo chính xác, phù hợp với quy
định của pháp luật, tạo sự đồng thuận trong nhân dân và kịp thời triển khai các
dự án trên địa bàn huyện.
1.5.
Tài chính ngân sách, tín dụng:
Thu ngân sách
hàng năm đạt và vượt dự toán tỉnh giao; chi
ngân sách đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Thực hiện thu
đúng, thu đủ các nguồn thu, thực hiện tốt
việc thu nợ đọng thuế và chống thất thu ngân sách, đảm bảo thu ngân sách tăng
bình quân 10 – 15%/năm. Cân đối chi ngân sách và dự phòng ngân sách để xử lý
các nhu cầu chi đột xuất đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương, tổng chi ngân sách tăng bình quân từ 5 - 6%/năm, trong đó chi đầu tư
phát triển trên 30% tổng chi ngân sách. Có biện pháp sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Tăng cường huy
động vốn tại chỗ bằng nhiều hình thức, tập trung cho vay vốn ngắn và trung hạn
phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, ưu tiên đầu
tư cho các dự án hiệu quả kinh tế cao, nhất là phục vụ cho yêu cầu phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
1.6. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
Triển khai thực
hiện tốt Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường, Kế hoạch số 177-KH/TU ngày18/4/2014 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên nước một cách hợp lý, hiệu quả, bền vững. Thực hiện các giải pháp
quản lý môi trường sinh thái và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường trên
địa bàn. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải
pháp chủ yếu sau:
Thực hiện tốt quản lý đất đai
theo kế hoạch, qui hoạch và Luật đất đai năm 2013. Thực hiện tốt công tác cấp
phát Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định hành chính về đất đai, phối hợp giải quyết những
tồn tại trong tranh chấp đất đai giữa người dân với các nông, lâm trường để
hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
Quản lý chặt chẽ việc khai thác các nguồn tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên
nước và thực hiện nghiêm ngặt việc tổ chức khai thác khoáng sản, khai thác nguồn nước phục vụ nhu cầu
sản xuất, xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch. Kiên quyết ngăn chặn khai thác
trái phép tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên nước trên địa bàn. Thực hiện chuẩn
hóa, hoàn thiện cơ sở dữ liệu và nâng cao năng lực quản lý về tài nguyên và môi
trường.
Phối hợp với các ngành tỉnh hoàn
thiện việc xây dựng và vận hành các hệ thống xử lý nước thải ở các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép xả nước thải vào nguồn
nước và cấp phép khai thác nước ngầm để bảo vệ nguồn nước ngầm trên địa bàn.
Quy hoạch xây dựng và có giải pháp hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng ở xã An Phước. Kiểm tra, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong
khu dân cư đến cụm công nghiệp tập trung. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp
thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, nhất là
đối với các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, chăn nuôi trên địa bàn huyện. Tăng cường
truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tầng
lớp nhân dân về trách nhiệm giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai.
Quản lý chặt chẽ mạng lưới sông, suối, hồ, đập trên địa bàn, mạng lưới
kênh, mương ở các xã, hệ thống thoát
nước ở các khu đô thị không để xảy ra tình trạng bị lấn chiếm; thường xuyên
kiểm tra, nạo vét phục vụ tốt tiêu, thoát nước. Triển khai quy hoạch đồng bộ và
từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, nước mưa ở
các khu đô thị, khu dân cư tập trung, hạn chế dần tình trạng ngập lụt vào mùa
mưa. Thực hiện chặt chẽ việc quy hoạch, xây dựng hạ tầng các khu đô thị, khu
dân cư-tái định cư mới phải đảm bảo đạt các tiêu chí về môi trường đô thị.
Triển khai quy hoạch phát triển hệ thống công viên, cây xanh ở các khu đô thị,
ven các sông, suối lớn phục vụ cho nhu cầu giải trí, tạo không gian xanh cho đô
thị. Quản lý chặt chẽ mật độ về xây dựng và mảng xanh đô thị.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động xử lý, thu gom rác
thải sinh hoạt ở các khu dân cư. Thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm tổ chức
tốt việc thu gom và xử lý theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường các loại rác
thải, chất thải trên địa bàn. Khuyến khích ứng dụng và chuyển giao các giải
pháp công nghệ về xử lý rác thải, xử lý ô nhiễm. Tập trung triển khai dự án đầu
tư xây dựng khu xử lý rác tại xã Bàu
Cạn.
1.7. Về khoa học và công nghệ:
Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao
công nghệ-kỷ thuật, ứng dụng khoa học kỷ
thuật vào sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả, tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá. Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động điều hành, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của
địa phương. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các
giải pháp chủ yếu sau:
Quan tâm hỗ trợ, khuyến khích
phát triển hoạt động ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ
và phát triển công nghệ cao trong sản xuất, quản lý. Đẩy mạnh các hình thức
hoạt động và tăng cường đầu tư ngân sách cho hoạt động chuyển giao công nghệ,
kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, giáo dục - đào
tạo và y tế. Tăng cường công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, tạo môi
trường thuận lợi phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, đội ngũ cán
bộ khoa học-kỹ thuật.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả trang thông tin điện tử huyện phục
vụ công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, kêu gọi đầu tư của địa
phương; đồng thời chủ động ứng dụng việc giải quyết một số thủ tục hành chính
qua trang thông tin điện tử nhằm phát triển trang thông tin điện tử của huyện
trở thành “cầu nối” giữa chính quyền với người dân và các tổ chức kinh tế, xã
hội theo mô hình “Chính phủ điện tử”. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin trên địa bàn huyện. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO hành chính công TCVN 9001: 2008 nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công.
2. Văn hóa - Xã hội:
2.1. Hoạt động văn hóa -
thông tin:
Triển khai thực hiện tốt nội
dung, tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, gắn với việc thực hiện
Đề án phát triển văn hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Xây dựng và phát triển môi trường
văn hoá, đời sống văn hoá lành mạnh, văn minh, giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn
hóa, bảo đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hoá của nhân dân. Xây dựng môi
trường văn hoá lành mạnh trong cộng đồng, ấp, khu phố, trường học, cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp; xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, văn minh. Để thực hiện tốt
những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Chăm lo xây
dựng con người phát triển toàn diện, tạo môi trường và điều kiện phát triển
nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm
xã hội và nghĩa vụ công dân, với trọng tâm là đưa việc “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” ngày càng đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các ấp,
khu văn hóa, gia đình văn hóa, cơ quan đơn vị có đời sống văn hoá tốt. Đấu
tranh có hiệu quả với lối sống thực dụng, bạo lực, trái đạo lý trong đời sống
gia đình và cộng đồng dân cư. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng các mô hình gia
đình văn hoá tiêu biểu để nêu gương và nhân rộng.
Nâng
cao chất lượng hoạt động thông tin, truyền thanh nhằm kịp thời phổ biến, đưa chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Thực hiện tốt nhiệm vụ định
hướng, hỗ trợ sáng tác và quảng bá các tác phẩm chủ đề học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, các tác phẩm văn học nghệ thuật tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, giàu phẩm chất nhân văn, cổ vũ cái đúng, cái đẹp, cái tích
cực, phê phán cái xấu, tiêu cực; đồng thời nâng cao sức đề kháng của công
chúng, nhất là thế hệ trẻ đối với các sản phẩm phi văn hóa.
Phát triển mạnh mẽ phong trào văn
hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao quần chúng và các loại hình văn hóa-thể thao có
thế mạnh của địa phương; chú trọng đầu tư phát triển thể thao học đường, đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại trong cộng đồng dân cư để góp phần nâng cao thể chất của nhân dân và tăng
quy mô, số lượng người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. Duy trì, phát triển mô hình câu lạc bộ, đội
nhóm văn nghệ-thể thao quần chúng, đẩy mạnh các hoạt động hội thi, hội diễn,
các giải thi đấu thể dục-thể thao hướng về cơ sở nhằm nâng mức hưởng thụ văn
hoá cho người dân nông thôn. Tăng cường xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa-thể
thao, đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý về mặt Nhà nước đối với các
hoạt động dịch vụ văn hóa-thể thao trên địa bàn huyện. Đầu tư xây dựng hoàn thiện các thiết chế văn hóa, Nhà thi đấu thể thao
huyện, Sân vận động huyện đạt chuẩn; thực hiện tốt công tác trùng tu, tôn tạo
các di tích lịch sử-văn hoá; chú trọng sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hoá phi vật thể trên địa bàn. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp
vụ, trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kiện toàn tổ
chức bộ máy làm công tác văn hóa - thông tin – thể thao nhằm phát huy hiệu quả
sử dụng các thiết chế văn hóa được đầu tư.
Chú trọng thực hiện tốt công tác
quy hoạch và đẩy mạnh thu hút đầu tư, song song với thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách xã hội hoá phát triển du lịch trên địa bàn huyện. Phát triển
bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc.
giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho du
khách.
2.2. Giáo dục Đào tạo:
Nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo đúng thực chất, thực hiện tốt chủ trương đổi mới
nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo
theo nội dung, tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khoá XI) về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục-đào tạo”, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện.Để
thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu
sau:
Phát triển đồng bộ về chất lượng
giáo dục và đào tạo giữa các cấp học, ngành học và các loại hình giáo dục-đào
tạo. Củng cố, duy trì kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đẩy
mạnh phổ cập ngoại ngữ, tin học cho học sinh phổ thông; chú trọng phát hiện,
bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Tăng cường rèn luyện kỷ năng sống và khả năng
thích ứng cho học sinh, sinh viên; đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo
đức, lối sống, ý thức trách nhiệm xã hội, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
tác phong công nghiệp. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng. Phát huy vai trò gia đình phối hợp với nhà trường, xã hội để
giáo dục thế hệ trẻ. Thực hiện tốt các
chính sách đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số, học sinh diện
chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Tiếp
tục rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục-đào tạo, ưu tiên dành
nguồn quỹ đất để đầu tư phát triển trường lớp, nhất là xây dựng phát triển hoàn
thiện hệ thống trường mầm non trên địa bàn đến năm 2020. Tập trung ngân sách
đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các trường
ngoài công lập của các bậc học. Đẩy mạnh các hình thức hoạt động khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nâng cao ý thức học tập suốt đời cho các
tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện.
Thực hiện có hiệu quả chương
trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ khoa học-kỹ thuật, doanh nhân và lao động kỹ thuật. Đầu tư
trang thiết bị đúng mức để nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống các trường dạy nghề; chú trọng liên kết hợp tác với các cơ
sở đào tạo nghề có chất lượng cao, giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp nhằm
tranh thủ các điều kiện về chương trình, giáo trình đào tạo, đội ngũ giáo viên
có chất lượng tốt, cơ sở vật chất, thiết bị thực hành tiên tiến; gắn nội dung
đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, bảo đảm sự cân đối giữa
đào tạo và sử dụng, nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực
chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, các vùng đô thị hóa, các khu tái định cư, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi
ngành nghề địa bàn nông thôn.
2.3. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo an
sinh xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo:
Về chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Xây dựng
ngành y tế đảm bảo hoạt động có hiệu quả và ngày càng phát triển.
Thực hiện tốt chủ trương bảo hiểm y tế toàn dân. Đảm bảo thực hiện tốt các chính
sách y tế cho đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Phấn đấu
trong nhiệm kỳ thu hút đầu tư 01 bệnh viện tư nhân, 02 phòng khám đa khoa. Để
thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu
sau:
Tiếp tục nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh, năng lực giám sát, chủ động phát hiện và phòng chống kịp thời các
loại dịch bệnh, nhất là các loại dịch bệnh có khả năng lây nhiễm cao trong cộng
đồng dân cư. Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành y tế, đội ngũ y, bác sĩ theo yêu cầu
nâng cao chất lượng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Phát huy hiệu quả sử
dụng máy móc trang thiết bị hiện đại đang có tại các Trạm y tế cơ sở và Bệnh
viện đa khoa khu vực huyện; đồng thời tiếp tục quan tâm đầu tư trang thiết bị y
tế ở các cơ sở y tế công lập. Thực hiện có hiệu quả các chương trình chăm sóc
sức khoẻ cho nhân dân, công tác y tế dự phòng, y tế học đường. Tăng cường kiểm
tra hành nghề y, dược tư nhân, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.
Duy trì kết quả xã, thị trấn đạt
chuẩn “Bộ
tiêu chí Quốc
gia về y tế xã (theo chuẩn giai đoạn 2011 – 2020) và nguồn nhân lực đối với cán
bộ đang công tác tại y tế cơ sở, chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn đảm bảo
tốt công tác khám và điều trị. Triển khai thực hiện tốt lộ trình bảo hiểm y tế
toàn dân, phấn đấu đến năm 2020, số người tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn
huyện đạt trên 85%. Đẩy mạnh xã hội hóa về y tế trên địa bàn, khuyến khích đầu
tư phát triển bệnh viện ngoài công lập, phòng khám đa khoa tư nhân có chất
lượng cao. Nâng cao xã hội hóa y học cổ truyền, phối kết hợp đông, tây y điều
trị tại các cơ sở y tế.
Về thực hiện các chính sách xã hội: Triển khai thực hiện tốt
Nghị quyết số 15-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về “Một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”.
Giải quyết tốt, kịp thời các vấn đề an sinh xã hội, nhất là lao động, việc làm,
bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Để thực hiện tốt
những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Chú trọng công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động,
nhất là lao động nông thôn. Thực hiện tốt công tác khuyến công, tạo điều kiện
chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn, các hộ dân bị thu hồi đất để
thực hiện các dự án nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương theo
hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động dịch vụ - thương mại và lao động
công nghiệp. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về lao động ( như:
dự báo cung và cầu trên thị trường lao động; đào tạo nguồn nhân lực...), khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo quy
hoạch để giải quyết việc làm cho người lao động. Đa dạng hóa các mô hình đầu tư
đào tạo nghề, liên kết giữa các trường, trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp
trong đào tạo nhân lực. Thực hiện tốt các giải pháp chăm lo đời sống văn hóa,
tinh thần, nhà ở cho công nhân lao động trong các khu công nghiệp, bảo đảm chăm
sóc y tế và giáo dục cho con em người lao động nhập cư. Tăng cường kiểm tra
việc chấp hành pháp luật lao động đối với các doanh nghiệp, chủ động giải quyết
kịp thời các tranh chấp lao động giữa người lao động và chủ doanh nghiệp.
Tập trung thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có
công và các đối tượng bảo trợ xã hội, vận động sự tham gia của toàn xã hội để
nâng cao đời sống vật chất-tinh thần đối với người có công và người thuộc diện
chính sách. Tiếp tục vận động xã hội hoá xây dựng Đền thờ Liệt sĩ các xã, thị
trấn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện chương trình giảm hộ
nghèo, nâng hộ khá theo hướng phát huy nội lực, kết hợp sự trợ giúp của cộng
đồng, tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản
(như: y tế, giáo dục, nhà ở...) góp phần kéo giảm chênh lệch về mức sống giữa
các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn. Quan tâm thực hiện tốt công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo môi trường lành mạnh cho trẻ em
phát triển, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở địa
phương.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình “xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội”. Kiểm soát
chặt chẽ, tiến tới ngăn chặn, giảm số người nghiện ma túy trên địa bàn, phối
hợp xây dựng các mô hình cai nghiện phục hồi gắn với dạy nghề, tạo việc làm để
thực hiện tốt chương trình tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện.
Về thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo: Thực hiện tốt chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo, dân tộc trên địa
bàn. Chú trọng phát huy tiềm năng, thế mạnh của đồng bào các dân tộc trong quá
trình phát triển kinh tế-xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở
hạ tầng, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người dân tộc,
quan tâm nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống đồng bào các dân tộc.
Động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, đồng bào các tôn giáo sống tốt đời,
đẹp đạo; tích cực tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, đóng góp tích cực vào
sự phát triển của địa phương. Kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu,
thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch.
3. Quốc phòng - an ninh – nội chính:
Nhiệm vụ trọng tâm là tăng cường
tiềm lực quốc phòng-an ninh, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng-an ninh, gắn nhiệm vụ phát triển kinh
tế-xã hội với bảo đảm an ninh-quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc,
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững
mạnh đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống. Nâng cao chất lượng toàn
diện công tác tuyển gọi thanh niên nhập ngũ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác công an, tạo chuyển biến tích cực trong công tác phòng chống tội phạm, an
toàn giao thông nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu “4 giảm”. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Nghị quyết số
49-NQ/TW của Bộ Chính trị. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung
thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) “về chiến lược bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết số
28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
Triển khai xây dựng căn cứ hậu cần, hậu phương, thao trường huấn luyện phù hợp
với quyết tâm tác chiến khu vực phòng thủ đã được Quân khu, Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh phê duyệt. Tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở Ban chỉ huy Quân sự các xã, thị
trấn. Thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện, xây dựng lực lượng sẵn sàng chiến đấu,
dân quân tự vệ, dự bị động viên, dân quân chiến đấu A2 và các binh chủng chuẩn
bị huấn luyện đảm bảo đạt về số lượng và chất lượng; trong đó tập trung xây
dựng các Trung đội dân quân thường trực các khu công nghiệp, lực lượng tự vệ
trong các doanh nghiệp có tổ chức Đảng và một số doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Đảm bảo kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập chiến đấu trị
an, phòng không nhân dân hàng năm theo chỉ đạo của tỉnh. Thực hiện tốt công tác
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng theo phân cấp. Duy trì nghiêm
chế độ trực sẵn sàng chiến đấu ở cả 2 cấp huyện, xã, nắm chắc tình hình cơ sở
kịp thời xử lý tốt tình huống không để bị động bất ngờ. Nâng cao chất lượng công tác
tuyển quân, tỉ lệ đảng viên trong tuyển quân và chất lượng chuyên môn, trình độ
năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ, chiến sĩ.
Chủ động đấu tranh đập tan mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực
thù địch, không để đột biến bất ngờ. Tăng cường chỉ đạo công tác bảo vệ chính
trị nội bộ, bảo vệ an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin và an ninh khu
công nghiệp. Chủ động nắm bắt, dự báo tình hình, có phương án, biện pháp bảo vệ
tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm.
Phòng ngừa và đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, các vấn đề về dân
chủ, nhân quyền... để xâm phạm an ninh quốc gia. Tiếp tục phát động sâu rộng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường đấu tranh chuyển hóa địa
bàn; chủ động tấn công, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội đảm bảo trật
tự an toàn xã hội. Tập trung thực hiện các phương án, giải pháp tuần tra, kiểm
soát, đảm bảo an toàn giao thông và làm giảm tai nạn giao thông. Thường xuyên
bám sát địa bàn, nắm chắc thông tin dư luận để chủ động ứng phó, không để phát
sinh thành điểm nóng. Tăng cường thực hiện công tác phòng chống cháy nổ trên
địa bàn huyện. Xây dựng toàn diện Công an cấp huyện; đào tạo, chuẩn hoá lực
lượng Công an các xã, thị trấn theo tinh thần Nghị quyết số 40-NQ/TW của Bộ
Chính trị và Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Công an xã.
Chú trọng
kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ các cơ
quan tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng điều tra, truy
tố, xét xử và thi hành án; đẩy nhanh tiến độ thi hành án không để nhiều vụ việc
tồn động kéo dài. Nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, hạn chế thấp
nhất khiếu kiện vượt cấp. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao kiến thức
pháp luật và ý thức chấp hành luật pháp của cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND
các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính.
Tiếp tục đổi mới phương thức, nội dung và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai, tạo môi
trường thuận lợi cung cấp các dịch vụ hành chính cho người dân, doanh nghiệp,
nhà đầu tư; nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng một cửa cấp huyện và
cấp xã, thị trấn; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều
hành hoạt động bộ máy nhà nước hướng đến xây dựng “chính phủ điện tử”. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, kiện toàn
tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh, gọn, hoạt động hiệu quả. Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao,
phẩm chất đạo đức tốt. Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các
giải pháp chủ yếu sau:
Nâng cao ý thức, trách nhiệm và
vai trò đại diện cử tri của đại biểu HĐND. Nâng cao chất lượng ban hành Nghị
quyết HĐND và chất lượng giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật, Nghị quyết
HĐND đối với các cơ quan hành chính Nhà nước. Thực hiện tốt quy định lấy phiếu
tín nhiệm các chức danh chủ chốt do HĐND bầu. Lãnh đạo tổ chức thực hiện tốt
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 trên địa bàn
huyện.
Triển khai thực hiện nghiêm túc
các qui định của Đảng, nhà nước về cải cáh hành chính, trong đó tăng cường công
tác giáo dục, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về cải cách thủ
tục hành chính, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm tạo mối quan hệ
gắn bó giữa chính quyền với nhân dân, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và
tạo động lực thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Thực
hiện có hiệu quả công tác cải cách chế độ công vụ, công chức, chuẩn hóa các
chức danh cán bộ từ huyện đến cơ sở, đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng
đầu. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút cán bộ, song song với tăng
cường giáo dục đạo đức lối sống, ý thức trách nhiệm, phong cách làm việc gần
gũi với nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Thực
hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đẩy mạnh thanh tra
công vụ, kiểm tra, giám sát, đánh giá thái độ, trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong quá trình thực hiện công vụ.
Tăng cường sự lãnh đạo đối với
công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung thực
hiện tốt công tác tiếp công dân và tăng cường công tác tiếp dân của lãnh đạo
huyện, xã. Tăng cường thanh tra, giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu nại,
tố cáo, phấn đấu giải quyết trên 95% đối với các vụ việc mới phát sinh hàng
năm, 90% số vụ việc tồn đọng kéo dài. Giải quyết kịp thời các vụ việc
khiếu kiện có thể phát sinh thành điểm nóng.
Quan tâm đầu tư phương tiện, trang thiết bị cần
thiết đáp ứng yêu cầu công tác của cán bộ công chức và yêu cầu quản lý chuyên
sâu của các cơ quan chuyên môn. Đẩy mạnh ứng dụng tin học hóa trong công tác
quản lý nhà nước, xây dựng đồng bộ hạ tầng kết nối mạng thông tin phục vụ yêu
cầu quản lý, đơn giản hóa thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính
nhanh, gọn, chính xác, nhất là đối với các cơ quan một cửa liên thông từ huyện đến các xã, thị
trấn.