PHÒNG TƯ PHÁP
HUYỆN LONG THÀNH
1. Thông tin liên hệ:
Địa chỉ liên hệ của đơn vị: số
1, đường Trần Quốc Toản, khu Phước Hải, thị trấn Long Thành, huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai.
Số điện thoại: 02513.844267 - Email: tuphaplongthanh@gmail.com
2.
Thông tin lãnh đạo đơn vị:
-
Trưởng phòng:
Họ
tên (ông/bà): Đào Minh Nhật
Năm
sinh: 1982
Số
điện thoại: 0916.999.630
-
Phó trưởng phòng:
Họ
tên (ông/bà): Nguyễn Thị Anh Trúc
Năm
sinh: 1973
Số
điện thoại: 0908.455248
Email: anhtruc37tp@gmail.com
- Phó trưởng phòng:
Họ tên (ông/bà): Nguyễn Duy Phương
Năm sinh: 1965
Số điện thoại: 0913.815.560
3.
Chức năng, nhiệm vụ:
+
Chức năng:
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi
thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo
dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường
nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
+ Nhiệm
vụ:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư
pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tư pháp ở cấp xã.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp
lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về
việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái
pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp
kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ, biến
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách
pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp
luật về hoà giải ở cơ sở.
10. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ
dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
11. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ
về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và
đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái
với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu
trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo
quy định của pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
15. Về bồi thường nhà nước:
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu
hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc
giải quyết bồi thường;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người
bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải
quyết bồi thường.
16. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật.
17. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương;
b) Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của địa phương.
18. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
19. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
20. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng.
21. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
22. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
23. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật,
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
24. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính
của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Bộ máy tổ chức:
1. Phòng Tư pháp có 01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng
phòng và 04 chuyên viên.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng và công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ
trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Biên chế công chức của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bố trí công tác
đối với công chức của Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.