Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Nhiệt liệt chào mừng kỷ niệm 134 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890- 19/5/2024)
Nhiệt liệt chào mừng kỷ niệm 70 năm Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954- 07/5/2024)
Nhiệt liệt chào mừng Kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2024) và Ngày Quốc tế Lao động 1/5
Chào mừng ngày Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương -Mùng 10 tháng 3
Huyện Long Thành quyết tâm thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số!

Quy hoạch - Phát triển


KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LONG THÀNH

GIAI ĐOẠN 2016-2020

 

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH:

Trong giai đoạn sắp tới, tình hình thực hiện các nhiệm vụ chính trị của HĐND-UBND huyện sẽ diễn ra trong điều kiện có nhiều thuận lợi cơ bản, nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức mới. Nước ta bước vào giai đoạn hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế, gia nhập cộng đồng kinh tế Asean sâu rộng và toàn diện, mở ra nhiều cơ hội thu hút mạnh mẽ đầu tư phát triển đối với các vùng, miền; trong đó huyện Long Thành với lợi thế nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam và của tỉnh Đồng Nai sẽ tiếp tục thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước. Kinh tế nước ta vượt qua giai đoạn suy thoái, bước vào giai đoạn tăng trưởng; các chính sách vĩ mô ổn định tài chính-tiền tệ, kiềm chế lạm phát, tháo gỡ khó khăn về vốn, về thị trường bất động sản của Chính phủ sẽ phát huy hiệu quả, tác động tích cực đến nền kinh tế cả nước. Trên địa bàn huyện Long Thành, nhiều công trình trọng điểm được triển khai như: đường cao tốc Bến Lức- Long Thành, đường cao tốc Biên Hoà-Vùng Tàu, Cảng hàng không Quốc tế Long Thành, dự án khu đô thị và khu công nghệ cao Amata...; tạo động lực mới để phát triển kinh tế- xã hội, thu hút đầu tư, hình thành các khu đô thị mới, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất-tinh thần cho nhân dân.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, quá trình thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới của HĐND-UBND huyện cũng sẽ có không ít khó khăn, thách thức. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế-xã hội chưa đồng bộ, quy mô nền kinh tế và sức cạnh tranh hàng hóa, nhất là hàng hóa nông sản còn thấp; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; công nghệ quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường còn yếu kém. Trên lĩnh vực đời sống xã hội, đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết đồng bộ liên quan đến bồi thường, tái định cư, thu hồi đất để thực hiện các dự án, nhất là các dự án trọng điểm; giải quyết nhu cầu nhà ở cho công nhân và nhân dân lao động; đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất...Bên cạnh đó, các loại tội phạm, tệ nạn xã hội hoạt động ngày càng tinh vi và diễn biến phức tạp, tình hình dịch bệnh, tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu… tiếp tục là những yếu tố tác động bất lợi đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị. Trong bối cảnh đó, Ban Chấp hành HĐND-UBND huyện xác định nhiệm vụ trong 5 năm tới như sau: 

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục đổi mới toàn diện và mạnh mẽ hơn nữa theo chủ trương của Đảng; nêu cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; năng động, sáng tạo, nắm bắt thời cơ và lợi thế huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế xã hội,  đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trường, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; không ngừng nâng cao đời sống vật chất-tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; xây dựng Long Thành trở thành thị xã.

 2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

2.1 Về lĩnh vực kinh tế:

- Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp - xây dựng (theo giá cố định năm 2010) tăng bình quân từ 15% - 16%.

- Giá trị tăng thêm ngành thương mại-dịch vụ (theo giá hiện hành) tăng bình quân từ 21%-22%.

- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản (theo giá cố định năm 2010) tăng bình quân trên 3%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm (2015-2020) đạt 28.000 tỉ đồng.

- Thu ngân sách hàng năm hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu pháp lệnh tỉnh giao.

2.2. Về văn hóa – xã hội:

- Huy động trẻ 5 tuổi học mẫu giáo đạt 100%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1đạt 100% , trên 99% trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học và trung học cơ sở. 100% giáo viên các bậc học đạt chuẩn sư phạm theo quy định; có 80-85% giáo viên mầm non, trên 90% giáo viên tiểu học và trên 95% giáo viên THCS có trình độ đào tạo trên chuẩn; 80% cán bộ quản lý có trình độ trung cấp chính trị trở lên. Xây dựng 6 trường đạt chuẩn quốc gia, đến cuối năm 2020 toàn huyện có 26 trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 300 sinh viên/vạn dân.

- Duy trì 100% xã, thị trấn đạt chuẩn “Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế” và có bác sĩ phục vụ lâu dài. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng 3 công trình vệ sinh đạt trên 98%. Tỷ lệ bác sĩ trên vạn dân đạt 7 bác sĩ/vạn dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo cân nặng còn dưới 5%, theo chiều cao dưới 10%.

- Giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, đào tạo và dạy nghề các hệ cho 7.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% trong đó đào tạo nghề đạt 65%, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 2%, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn dưới 3,5%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn từ 0,5 - 0,3% vào năm 2020.

- Tỷ lệ ấp, khu đạt chuẩn ấp khu văn hóa đạt trên 97%, hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đạt trên 98%; có 100% cơ quan, công sở và 80% doanh nghiệp được công nhận và công nhận lại đạt chuẩn văn hoá; 100% xã đạt chuẩn xã văn hoá nông thôn mới, thị trấn Long Thành đạt chuẩn nếp sống văn minh đô thị; Dân số khu vực nông thôn tham gia thường xuyên các hoạt động văn hoá đạt 80%,  trên 25% gia đình tham gia tập luyện thể dục thể thao và trên 38% dân số tham gia tập thể dục thể thao thường xuyên. 100% di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn huyện được tu bổ, tôn tạo. Huy động xã hội hóa đầu tư xây dựng từ 5 - 8 đền thờ liệt sỹ ở các xã.

- Phấn đấu đạt chuẩn và duy trì 13/13 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao; huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100% vào năm 2020. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt trên 80%.

2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:

Thu gom và xử lý 100% các loại chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp không nguy hại, chất thải nguy hại, chất thải y tế; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 98%; tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%. Phấn đấu giữ độ che phủ cây xanh trên diện tích toàn huyện ít nhất 41%, trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 8%.

2.4. Về quốc phòng – an ninh:

- Tổ chức huấn luyện và huy động kiểm tra sẵn sàng chiến đấu đạt 95% quân số trở lên. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân tỉnh giao hàng năm. Xây dựng 100% chi bộ quân sự có cấp ủy và hoạt động có hiệu quả. Đến năm 2020 tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ đạt trên 23% trở lên, riêng dân quân đạt 18% trở lên.

- Duy trì tỉ lệ 100% Trưởng, Phó công an xã, thị trấn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ; 75% các tổ chức quần chúng tham gia công tác an ninh trật tự ở cơ sở và 80% Ban Công an xã, thị trấn đạt loại khá trở lên.

3. Các nhiệm vụ chủ yếu:

Nhiệm vụ trọng tâm là khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư và phát triển các thành phần kinh tế.

Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng, nâng cấp thị trấn Long Thành lên đô thị loại IV. Nâng cao chất lượng, hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Phát triển văn hóa theo hướng văn minh, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là lao động, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống của nhân dân.

Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh trong mọi tình huống. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực và tinh thần tận tuỵ phục vụ nhân dân. Phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; chăm lo xây dựng Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu toàn Đảng bộ; tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI), gắn với đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, việc nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu đi vào chiều sâu nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng trong Đảng bộ và nhân dân trên địa bàn huyện.

4. Nhiệm vụ tạo bước đột phá giai đoạn 2016-2020:

Thứ nhất, tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.

Thứ hai, tăng cường xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị, đưa thị trấn Long Thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.

Thứ ba, huy động các nguồn lực đầu tư cho các xã thực hiện đạt Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, huyện Long Thành đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

Thứ tư, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.

III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC:

1. Kinh tế:

1.1. Lĩnh vực sản xuất  công nghiệp:

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Tập trung thu hút đầu tư phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng phát triển các thành phần kinh tế. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Triển khai thực hiện đạt hiệu quả Đề án tái cơ cấu nền kinh tế của UBND tỉnh Đồng Nai nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn. Chú trọng phát triển công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu nông nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu mạnh, có uy tín và năng lực cạnh tranh ngang tầm các nước trong khu vực.

Thực hiện tốt qui hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, đồng thời tăng cường quản lý Nhà nước đối với các quy hoạch, dự án đã được duyệt và triển khai trên địa bàn huyện. Tích cực đẩy mạnh các hoạt động khuyến khích thu hút đầu tư vào địa bàn, nhất là các dự án có nguồn vốn, quy mô lớn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đã xác định phù hợp với quy hoạch; nâng cao tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu công nghiệp; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để triển khai xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các Cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào đầu tư sản xuất kinh doanh.

Chú trọng khuyến khích đầu tư hiện đại hóa ngành xây dựng, công nghiệp vật liệu xây dựng, sử dụng vật liệu mới, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng công nghệ xây dựng hiện đại. Vận dụng các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng kinh tế tập thể với nòng cốt là các Hợp tác xã; hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp, nhất là những ngành nghề chế biến, ngành nghề truyền thống, sử dụng nguyên vật liệu, lao động tại chỗ nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ cho khu công nghiệp và yêu cầu của quá trình đô thị hóa. 

* Tình hình thực hiện công tác bồi thường giải toả:

Tiếp tục thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án từ nay đến năm 2020 như: Đầu tư Cảng hàng không Quốc tế Long Thành; Khu tái định cư Thị trấn Long Thành 47 ha; đầu tư xây dựng tuyến đường Trần Phú (đường N7 từ QL 51 vào các dự án của Công ty CP AMATA Việt Nam); đầu tư xây dựng KCN Công nghệ cao tại xã Tam An, An Phước và Thị trấn Long Thành; đầu tư xây dựng Khu đô thị - DV phía Bắc, Nam đường cao tốc tại xã Tam An, An Phước; đầu tư xây dựng Khu đô thị Đại học FPT tại xã Tam An, An Phước; Khu dân cư và du lịch dọc sông Đồng Nai tại xã Tam An (SONADEZI); Khu dân cư  03ha tại xã An Phước; Nâng cấp Hương lộ 21 liên huyện LT và TP. BH; Đầu tư XD hạ tầng kỹ thuật Cụm CN Phước Bình; Dự án công viên nghĩa trang tại xã Long Đức; Nghĩa trang huyện Long Thành tại xã Bình An; Nghĩa địa tại xã Tam An; Khu trung tâm thương mại dịch vụ và dân cư (Cty CP Lộc Thịnh); Khu Dân Cư Long Đức (Cty TNHH TM và ĐTư Lộc Khang), Dự án Trạm và hướng tuyến đường dây điện đầu nối Trạm biến áp 110 KV Bình Sơn tại xã Lộc An và L. An; Dự án đầu tư đường sông Nhạn - Dầu Giây (đoạn đường Hương lộ 10 đến đường ĐT 769); Dự án Nâng cấp, mở rộng đường 25B tại xã Long An và một số Nhà văn hóa ấp 5, ấp 8 tại  xã Bàu Cạn, ấp 4 tại xã Long An; Nhà văn hóa ấp Suối Cả tại xã Bàu Cạn...

- Thường xuyên nghiên cứu các quy định liên quan để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng trình tự, đảm bảo quyền lợi cho những người bị ảnh hưởng, công khai, minh bạch trình tự, thủ tục bồi thường, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn hỗ trợ, tái định cư. Phổ biến pháp luật liên quan trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rộng rãi trên địa bàn bị thu hồi đất.

- Làm việc với chủ đầu tư, xác định số hộ giải tỏa trắng phải bố trí tái định cư nhằm xác lập phương án bố trí tái định cư trên cơ sở xây dựng khu tái định cư mới hoặc bố trí tái định cư vào những khu tái định cư của huyện bố trí xây dựng trên địa bàn, phù hợp với điều kiện của người dân từng dự án.

- Việc áp giá, lập phương án bồi thường dự kiến đảm bảo tính công khai, minh bạch và niêm yết đủ thời gian theo đúng quy định pháp luật, tiếp thu ý kiến của nhân dân và hoàn chỉnh phương án bồi thường trình thẩm định, thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường theo quy định; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, xử lý các khó khăn vướng mắc, hạn chế phát sinh khiếu nại trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tiếp tục thực hiện các thủ tục theo đúng quy định để giải quyết các nội dung tồn tại của các dự án nhằm sớm hoàn chỉnh công tác bồi thường, giải tỏa giao đất cho Chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án.

1.2. Hoạt động thương mại dịch vụ:

Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các ngành thương mại dịch vụ đáp ứng yêu cầu hình thành, phát triển Cảng hàng không quốc  tế Long Thành và các khu đô thị mới;  bảo đảm khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn.

Tiếp tục duy trì và phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh: tài chính - tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, bưu chính-viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông; tập trung quy hoạch, phát triển các ngành dịch vụ vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng, nhà hàng, khách sạn; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trung tâm thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê và các dự án phát triển khu đô thị, nhà ở. Tăng cường khuyến khích đầu tư phát triển dịch vụ y tế, giáo dục-đào tạo; tạo thuận lợi cho các chủ đầu tư triển khai xây dựng các dự án trường đại học đã được giới thiệu địa điểm trên địa bàn; thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển trường tư thục, bệnh viện, phòng khám đa khoa; trong đó chú trọng phát triển mạnh mạng lưới trường mầm non bán trú, tiểu học bán trú đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và tạo thuận lợi cho các bậc phụ huynh lao động, công tác.

Xây dựng và phát triển hoàn thiện mạng lưới chợ nông thôn tại các xã theo quy hoạch được phê duyệt; đẩy mạnh phát triển mạng lưới bán lẻ, hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ. Thực hiện tốt Nghị quyết 09/NQ-TU của Tỉnh ủy nhằm thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân. Tạo bước chuyển biến tích cực trong phát triển dịch vụ du lịch, trong đó chú trọng quy hoạch xây dựng và thu hút đầu tư hình thành khu du lịch xung quanh hồ Lộc An; phát triển du lịch sinh thái gắn với du lịch vườn; tạo điều kiện phát triển các dịch vụ giải trí, văn hoá lành mạnh phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, công  nhân lao động.

1.3. Phát triển nông nghiệp – nông thôn:

Tiếp tục thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), Kế hoạch số 97-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Tập trung thực hiện tốt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng và cạnh tranh cao; xây dựng và phát triển nông thôn mới bền vững, từng bước hình thành và phát triển mô hình nông nghiệp đô thị. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia hợp tác, liên kết sản xuất, xây dựng cánh đồng lớn, gắn với tiêu thụ nông sản; trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ, tăng cường công tác khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến cho các hộ nông dân nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng, có giá trị kinh tế cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Tiếp tục phát triển các dự án, mô hình cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu; xây dựng và phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến; nâng cao chất lượng phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp và rau sạch, tiếp tục phát triển vùng chuyên canh cây ăn quả có chất lượng theo tiêu chuẩn VietGap gắn với du lịch sinh thái, du lịch vườn. Chuyển dần sản xuất nông nghiệp nông thôn sang nông nghiệp đô thị tại các xã quy hoạch phát triển đô thị như: Bình Sơn, Phước Thái, An Phước và thị trấn Long Thành.

Hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chuyên môn hóa và ứng dụng quy trình chăn nuôi công nghiệp, gắn với hình thành các vùng phát triển chăn nuôi tập trung phù hợp với quy hoạch và đảm bảo vệ sinh môi trường; quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với môi  trường sinh thái, đưa tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi đạt trên 40% tổng giá trị sản xuất ngành nông - lâm- thuỷ sản đến năm 2020. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng phòng hộ, chú trọng trồng cây lâm nghiệp phân tán, phủ xanh những diện tích đất còn khả năng phát triển lâm nghiệp và trên đất nông nghiệp kém thuận lợi.

Phát triển mạnh và đồng bộ các dịch vụ cung ứng cho ngành nông nghiệp như: dịch vụ sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ cơ khí, vận tải nông thôn, các dịch vụ khuyến nông, thú y và tư vấn nông nghiệp, dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản phẩm gắn với đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, dịch hại, nhất là dịch bệnh trong chăn nuôi. Thường xuyên duy tu, sửa chữa, phát huy hiệu quả của các công trình thuỷ lợi đã được đầu tư, phối hợp với các ngành chức năng tỉnh hoàn thành đầu tư công trình thuỷ lợi và đường nội đồng Suối Cả (xã Long Phước), hồ chống lũ xã Lộc An phục vụ tưới tiêu và phòng chống lũ.

Khuyến khích các hộ nông dân phát triển các hình thức hợp tác kinh tế; chú trọng củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các Hợp tác xã và các Tổ hợp tác kinh tế, định hướng Hợp tác xã phát triển đa ngành nghề, đa chức năng, thích ứng với cơ chế thị trường. Coi trọng phát triển kinh tế trang trại. Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn, nhất là đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản, hình thành chuỗi liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

 

Tập trung nâng cao chất lượng Chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở khai thác hợp lý, hiệu quả các nguồn lực từ sự hỗ trợ của Nhà nước, đóng góp của các thành phần kinh tế và nhân dân địa phương. Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn, quy hoạch đất đai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện. Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn, nhất là đường giao thông, trường học, chợ nông thôn; triển khai quy hoạch và xây dựng các khu dân cư nông thôn đã được phê duyệt; thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là đối với lao động thuộc diện thu hồi đất, tái định cư để thực hiện các dự án trên địa bàn.

1.4. Công tác quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:

Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Tạo bước đột phá trong đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn và chỉnh trang, nâng cấp đô thị; song song với quy hoạch, xây dựng, hình thành các khu đô thị mới hiện đại. Phối hợp với các ngành chức năng tỉnh tập trung thực hiện tốt việc triển khai dự án Cảng hành không quốc tế Long Thành, dự án Amata, đường cao tốc  Bến Lức-Long Thành, đường cao tốc Biên Hoà-Vũng Tàu và các dự án trọng điểm triển khai trên địa bàn. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (giao thông, bến xe, kho bãi, cấp nước, thoát nước, điện, bưu chính - viễn thông, công viên...) và hệ thống dịch vụ (ngân hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, mạng lưới phân phối...) gắn kết với hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư, triển khai nhanh các dự án và phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn. Tập trung khai thác các nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn với nâng cấp thị trấn Long Thành lên đô thị loại IV; ưu tiên vốn ngân sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; tăng cường phối hợp với các ngành chức năng tỉnh triển khai thực hiện các dự án: đường giao thông khu trung tâm hành chính huyện, Hương lộ 10, Hương lộ 21, đường 25B, các tuyến giao thông kết nối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Cảng hàng không quốc tế Long Thành, vùng dự án Amata, đô thị Bình Sơn, đô thị Phước Thái, các tuyến giao thông kết nối với hồ Lộc An, hồ Cầu Mới. Tạo bước chuyển biến tích cực về đầu tư hệ thống thoát nước các khu đô thị, khu dân cư tập trung. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện mạng lưới cung cấp điện, nước sinh hoạt cho các khu dân cư và khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân…Tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư ngân sách, khai thác có hiệu quả quỹ đất công để tạo nguồn vốn đầu tư.

Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn; đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng, giao đất đối với các dự án. Tập trung hoàn thành công tác bồi thường, giao đất đối với các dự án trọng điểm triển khai trong thời gian tới như: đường cao tốc Bến Lức-Long Thành, Cảng hàng không quốc tế Long Thành, khu công nghệ cao và đô thị Amata. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu tái định cư theo phương châm công tác tái định cư phải đi trước một bước so với công tác giải phóng mặt bằng nhằm kịp thời bố trí, ổn định chỗ ở và cuộc sống của người dân bị thu hồi đất khi thực hiện dự án. Chú trọng triển khai quy hoạch xây dựng các khu tái định cư gắn với qui hoạch khu dân cư, khu đô thị mới trên địa bàn huyện.

Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và thiết kế xây dựng gắn với quy hoạch, kế hoạch và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện đồng bộ giữa quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn. Đổi mới quy trình và phương pháp lập quy hoạch phát triển một cách khoa học: từ quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đến triển khai quy hoạch chi tiết nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa các loại quy hoạch...Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đề xuất thu hồi các dự án được giới thiệu địa điểm chậm triển khai trên địa bàn huyện.

Tăng cường công tác đào tạo, thu hút cán bộ quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc công tác tại huyện và các xã, thị trấn. Chú trọng lựa chọn các đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm tham gia lập hồ sơ quy hoạch, nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ đầu  tư trong công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo chất lượng quy hoạch, thiết kế và triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung quy hoạch, thiết kế được duyệt. Tiếp tục củng cố tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bồi thường; nêu cao tinh thần trách nhiệm của từng cơ quan, cán bộ chuyên môn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả, kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa đảm bảo chính xác, phù hợp với quy định của pháp luật, tạo sự đồng thuận trong nhân dân và kịp thời triển khai các dự án trên địa bàn huyện.

 1.5. Tài chính ngân sách, tín dụng:

Thu ngân sách hàng năm đạt và vượt dự toán tỉnh giao; chi ngân sách đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Thực hiện thu đúng, thu đủ các nguồn thu, thực hiện tốt việc thu nợ đọng thuế và chống thất thu ngân sách, đảm bảo thu ngân sách tăng bình quân 10 – 15%/năm. Cân đối chi ngân sách và dự phòng ngân sách để xử lý các nhu cầu chi đột xuất đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tổng chi ngân sách tăng bình quân từ 5 - 6%/năm, trong đó chi đầu tư phát triển trên 30% tổng chi ngân sách. Có biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

Tăng cường huy động vốn tại chỗ bằng nhiều hình thức, tập trung cho vay vốn ngắn và trung hạn phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, ưu tiên đầu tư cho các dự án hiệu quả kinh tế cao, nhất là phục vụ cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.

1.6. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:

Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Kế hoạch số 177-KH/TU ngày18/4/2014 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên  nước một cách hợp lý, hiệu quả, bền vững. Thực hiện các giải pháp quản lý môi trường sinh thái và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Thực hiện tốt quản lý đất đai theo kế hoạch, qui hoạch và Luật đất đai năm 2013. Thực hiện tốt công tác cấp phát Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định hành chính về đất đai, phối hợp giải quyết những tồn tại trong tranh chấp đất đai giữa người dân với các nông, lâm trường để hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện. Quản lý chặt chẽ việc khai thác các nguồn tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên nước và thực hiện nghiêm ngặt việc tổ chức khai thác khoáng sản, khai thác nguồn nước phục vụ nhu cầu sản xuất, xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch. Kiên quyết ngăn chặn khai thác trái phép tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên nước trên địa bàn. Thực hiện chuẩn hóa, hoàn thiện cơ sở dữ liệu và nâng cao năng lực quản lý về tài nguyên và môi trường.

Phối hợp với các ngành tỉnh hoàn thiện việc xây dựng và vận hành các hệ thống xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước và cấp phép khai thác nước ngầm để bảo vệ nguồn nước ngầm trên địa bàn. Quy hoạch xây dựng và có giải pháp hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng ở xã An Phước. Kiểm tra, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư đến cụm công nghiệp tập trung. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, nhất là đối với  các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, chăn nuôi trên địa bàn huyện. Tăng cường truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về trách nhiệm giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.

Quản lý chặt chẽ mạng lưới sông, suối, hồ, đập trên địa bàn, mạng lưới kênh, mương ở  các xã, hệ thống thoát nước ở các khu đô thị không để xảy ra tình trạng bị lấn chiếm; thường xuyên kiểm tra, nạo vét phục vụ tốt tiêu, thoát nước. Triển khai quy hoạch đồng bộ và từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, nước mưa ở các khu đô thị, khu dân cư tập trung, hạn chế dần tình trạng ngập lụt vào mùa mưa. Thực hiện chặt chẽ việc quy hoạch, xây dựng hạ tầng các khu đô thị, khu dân cư-tái định cư mới phải đảm bảo đạt các tiêu chí về môi trường đô thị. Triển khai quy hoạch phát triển hệ thống công viên, cây xanh ở các khu đô thị, ven các sông, suối lớn phục vụ cho nhu cầu giải trí, tạo không gian xanh cho đô thị. Quản lý chặt chẽ mật độ về xây dựng và mảng xanh đô thị. 

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động xử lý, thu gom rác thải sinh hoạt ở các khu dân cư. Thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm tổ chức tốt việc thu gom và xử lý theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường các loại rác thải, chất thải trên địa bàn. Khuyến khích ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ về xử lý rác thải, xử lý ô nhiễm. Tập trung triển khai dự án đầu tư xây dựng khu xử lý rác  tại xã Bàu Cạn.

1.7. Về khoa học và công nghệ:

Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công  nghệ-kỷ thuật, ứng dụng khoa học kỷ thuật vào sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá. Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Quan tâm hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoạt động ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển công nghệ cao trong sản xuất, quản lý. Đẩy mạnh các hình thức hoạt động và tăng cường đầu tư ngân sách cho hoạt động chuyển giao công nghệ, kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, giáo dục - đào tạo và y tế. Tăng cường công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, tạo môi trường thuận lợi phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, đội ngũ cán bộ khoa học-kỹ thuật.

Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả trang thông tin điện tử huyện phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, kêu gọi đầu tư của địa phương; đồng thời chủ động ứng dụng việc giải quyết một số thủ tục hành chính qua trang thông tin điện tử nhằm phát triển trang thông tin điện tử của huyện trở thành “cầu nối” giữa chính quyền với người dân và các tổ chức kinh tế, xã hội theo mô hình “Chính phủ điện tử”. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO hành chính công TCVN 9001: 2008 nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công.

2. Văn hóa - Xã hội:

2.1. Hoạt động văn hóa - thông tin:

Triển khai thực hiện tốt nội dung, tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, gắn với việc thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng và phát triển môi trường văn hoá, đời sống văn hoá lành mạnh, văn minh, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, bảo đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hoá của nhân dân. Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh trong cộng đồng, ấp, khu phố, trường học, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, văn minh. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Chăm lo xây dựng con người phát triển toàn diện, tạo môi trường và điều kiện phát triển nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân, với trọng tâm là đưa việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các ấp, khu văn hóa, gia đình văn hóa, cơ quan đơn vị có đời sống văn hoá tốt. Đấu tranh có hiệu quả với lối sống thực dụng, bạo lực, trái đạo lý trong đời sống gia đình và cộng đồng dân cư. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng các mô hình gia đình văn hoá tiêu biểu để nêu gương và nhân rộng.

Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, truyền thanh nhằm kịp thời phổ biến, đưa chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Thực hiện tốt nhiệm vụ định hướng, hỗ trợ sáng tác và quảng bá các tác phẩm chủ đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các tác phẩm văn học nghệ thuật tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu phẩm chất nhân văn, cổ vũ cái đúng, cái đẹp, cái tích cực, phê phán cái xấu, tiêu cực; đồng thời nâng cao sức đề kháng của công chúng, nhất là thế hệ trẻ đối với các sản phẩm phi văn hóa.

Phát triển mạnh mẽ phong trào văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao quần chúng và các loại hình văn hóa-thể thao có thế mạnh của địa phương; chú trọng đầu tư phát triển thể thao học đường, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại trong cộng đồng dân cư để góp phần nâng cao thể chất của nhân dân và tăng quy mô, số lượng người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.  Duy trì, phát triển mô hình câu lạc bộ, đội nhóm văn nghệ-thể thao quần chúng, đẩy mạnh các hoạt động hội thi, hội diễn, các giải thi đấu thể dục-thể thao hướng về cơ sở nhằm nâng mức hưởng thụ văn hoá cho người dân nông thôn. Tăng cường xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa-thể thao, đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý về mặt Nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ văn hóa-thể thao trên địa bàn huyện. Đầu tư xây dựng hoàn thiện các thiết chế văn hóa, Nhà thi đấu thể thao huyện, Sân vận động huyện đạt chuẩn; thực hiện tốt công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử-văn hoá; chú trọng sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá phi vật thể trên địa bàn. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác văn hóa - thông tin – thể thao nhằm phát huy hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa được đầu tư.

Chú trọng thực hiện tốt công tác quy hoạch và đẩy mạnh thu hút đầu tư, song song với thực hiện tốt các chủ trương, chính sách xã hội hoá phát triển du lịch trên địa bàn huyện. Phát triển bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc. giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho du khách.

2.2. Giáo dục Đào tạo:

Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đúng thực chất, thực hiện tốt chủ trương đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo theo nội dung, tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khoá XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục-đào tạo”, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện.Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Phát triển đồng bộ về chất lượng giáo dục và đào tạo giữa các cấp học, ngành học và các loại hình giáo dục-đào tạo. Củng cố, duy trì kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đẩy mạnh phổ cập ngoại ngữ, tin học cho học sinh phổ thông; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Tăng cường rèn luyện kỷ năng sống và khả năng thích ứng cho học sinh, sinh viên; đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm xã hội, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Phát huy vai trò gia đình phối hợp với nhà trường, xã hội để giáo dục thế hệ trẻ. Thực hiện tốt các chính sách đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số, học sinh diện chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

Tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục-đào tạo, ưu tiên dành nguồn quỹ đất để đầu tư phát triển trường lớp, nhất là xây dựng phát triển hoàn thiện hệ thống trường mầm non trên địa bàn đến năm 2020. Tập trung ngân sách đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các trường ngoài công lập của các bậc học. Đẩy mạnh các hình thức hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nâng cao ý thức học tập suốt đời cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện.

Thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học-kỹ thuật, doanh nhân và lao động kỹ thuật. Đầu tư trang thiết bị đúng mức để nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống các trường dạy nghề; chú trọng liên kết hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề có chất lượng cao, giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp nhằm tranh thủ các điều kiện về chương trình, giáo trình đào tạo, đội ngũ giáo viên có chất lượng tốt, cơ sở vật chất, thiết bị thực hành tiên tiến; gắn nội dung đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, bảo đảm sự cân đối giữa đào tạo và sử dụng, nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các vùng đô thị hóa, các khu tái định cư, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi ngành nghề địa bàn nông thôn.

2.3. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo:

Về chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Xây dựng ngành y tế đảm bảo hoạt động có hiệu quả và ngày càng phát triển. Thực hiện tốt chủ trương bảo hiểm y tế toàn dân. Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách y tế cho đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Phấn đấu trong nhiệm kỳ thu hút đầu tư 01 bệnh viện tư nhân, 02 phòng khám đa khoa. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, năng lực giám sát, chủ động phát hiện và phòng chống kịp thời các loại dịch bệnh, nhất là các loại dịch bệnh có khả năng lây nhiễm cao trong cộng đồng dân cư. Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành y tế, đội ngũ y, bác sĩ theo yêu cầu nâng cao chất lượng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Phát huy hiệu quả sử dụng máy móc trang thiết bị hiện đại đang có tại các Trạm y tế cơ sở và Bệnh viện đa khoa khu vực huyện; đồng thời tiếp tục quan tâm đầu tư trang thiết bị y tế ở các cơ sở y tế công lập. Thực hiện có hiệu quả các chương trình chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, công tác y tế dự phòng, y tế học đường. Tăng cường kiểm tra hành nghề y, dược tư nhân, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.

Duy trì kết quả xã, thị trấn đạt chuẩn “Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã (theo chuẩn giai đoạn 2011 – 2020) và nguồn nhân lực đối với cán bộ đang công tác tại y tế cơ sở, chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn đảm bảo tốt công tác khám và điều trị. Triển khai thực hiện tốt lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đến năm 2020, số người tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện đạt trên 85%. Đẩy mạnh xã hội hóa về y tế trên địa bàn, khuyến khích đầu tư phát triển bệnh viện ngoài công lập, phòng khám đa khoa tư nhân có chất lượng cao. Nâng cao xã hội hóa y học cổ truyền, phối kết hợp đông, tây y điều trị tại các cơ sở y tế.

Về thực hiện các chính sách xã hội: Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 15-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”. Giải quyết tốt, kịp thời các vấn đề an sinh xã hội, nhất là lao động, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Chú trọng công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn. Thực hiện tốt công tác khuyến công, tạo điều kiện chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn, các hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện các dự án nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động dịch vụ - thương mại và lao động công nghiệp. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về lao động ( như: dự báo cung và cầu trên thị trường lao động; đào tạo nguồn nhân lực...), khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo quy hoạch để giải quyết việc làm cho người lao động. Đa dạng hóa các mô hình đầu tư đào tạo nghề, liên kết giữa các trường, trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực. Thực hiện tốt các giải pháp chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần, nhà ở cho công nhân lao động trong các khu công nghiệp, bảo đảm chăm sóc y tế và giáo dục cho con em người lao động nhập cư. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động đối với các doanh nghiệp, chủ động giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động giữa người lao động và chủ doanh nghiệp.

Tập trung thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, vận động sự tham gia của toàn xã hội để nâng cao đời sống vật chất-tinh thần đối với người có công và người thuộc diện chính sách. Tiếp tục vận động xã hội hoá xây dựng Đền thờ Liệt sĩ các xã, thị trấn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện chương trình giảm hộ nghèo, nâng hộ khá theo hướng phát huy nội lực, kết hợp sự trợ giúp của cộng đồng, tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản (như: y tế, giáo dục, nhà ở...) góp phần kéo giảm chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn. Quan tâm thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo môi trường lành mạnh cho trẻ em phát triển, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình “xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội”. Kiểm soát chặt chẽ, tiến tới ngăn chặn, giảm số người nghiện ma túy trên địa bàn, phối hợp xây dựng các mô hình cai nghiện phục hồi gắn với dạy nghề, tạo việc làm để thực hiện tốt chương trình tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện.

Về thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo: Thực hiện tốt chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo, dân tộc trên địa bàn. Chú trọng phát huy tiềm năng, thế mạnh của đồng bào các dân tộc trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người dân tộc, quan tâm nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống đồng bào các dân tộc. Động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, đồng bào các tôn giáo sống tốt đời, đẹp đạo; tích cực tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, đóng góp tích cực vào sự phát triển của địa phương. Kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.

3. Quốc phòng - an ninh – nội chính:

Nhiệm vụ trọng tâm là tăng cường tiềm lực quốc phòng-an ninh, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng-an ninh, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm an ninh-quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống. Nâng cao chất lượng toàn diện công tác tuyển gọi thanh niên nhập ngũ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác công an, tạo chuyển biến tích cực trong công tác phòng chống tội phạm, an toàn giao thông nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu “4 giảm”. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) “về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết số     28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Triển khai xây dựng căn cứ hậu cần, hậu phương, thao trường huấn luyện phù hợp với quyết tâm tác chiến khu vực phòng thủ đã được Quân khu, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh phê duyệt. Tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở Ban chỉ huy Quân sự các xã, thị trấn. Thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện, xây dựng lực lượng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ, dự bị động viên, dân quân chiến đấu A2 và các binh chủng chuẩn bị huấn luyện đảm bảo đạt về số lượng và chất lượng; trong đó tập trung xây dựng các Trung đội dân quân thường trực các khu công nghiệp, lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp có tổ chức Đảng và một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đảm bảo kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập chiến đấu trị an, phòng không nhân dân hàng năm theo chỉ đạo của tỉnh. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng theo phân cấp. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu ở cả 2 cấp huyện, xã, nắm chắc tình hình cơ sở kịp thời xử l‎ý tốt tình huống không để bị động bất ngờ. Nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, tỉ lệ đảng viên trong tuyển quân và chất lượng chuyên môn, trình độ năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ, chiến sĩ.

Chủ động đấu tranh đập tan mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để đột biến bất ngờ. Tăng cường chỉ đạo công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin và an ninh khu công nghiệp. Chủ động nắm bắt, dự báo tình hình, có phương án, biện pháp bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm. Phòng ngừa và đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, các vấn đề về dân chủ, nhân quyền... để xâm phạm an ninh quốc gia. Tiếp tục phát động sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường đấu tranh chuyển hóa địa bàn; chủ động tấn công, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tập trung thực hiện các phương án, giải pháp tuần tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn giao thông và làm giảm tai nạn giao thông. Thường xuyên bám sát địa bàn, nắm chắc thông tin dư luận để chủ động ứng phó, không để phát sinh thành điểm nóng. Tăng cường thực hiện công tác phòng chống cháy nổ trên địa bàn huyện. Xây dựng toàn diện Công an cấp huyện; đào tạo, chuẩn hoá lực lượng Công an các xã, thị trấn theo tinh thần Nghị quyết số 40-NQ/TW của Bộ Chính trị và Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Công an xã.

Chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; đẩy nhanh tiến độ thi hành án không để nhiều vụ việc tồn động kéo dài. Nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, hạn chế thấp nhất khiếu kiện vượt cấp. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao kiến thức pháp luật và ý thức chấp hành luật pháp của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính.

Tiếp tục đổi mới phương thức, nội dung và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai, tạo môi trường thuận lợi cung cấp các dịch vụ hành chính cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư; nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng một cửa cấp huyện và cấp xã, thị trấn; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành hoạt động bộ máy nhà nước hướng đến xây dựng chính phủ điện tử”. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh, gọn, hoạt động hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức tốt. Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

Nâng cao ý thức, trách nhiệm và vai trò đại diện cử tri của đại biểu HĐND. Nâng cao chất lượng ban hành Nghị quyết HĐND và chất lượng giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật, Nghị quyết HĐND đối với các cơ quan hành chính Nhà nước. Thực hiện tốt quy định lấy phiếu tín nhiệm các chức danh chủ chốt do HĐND bầu. Lãnh đạo tổ chức thực hiện tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 trên địa bàn huyện.

Triển khai thực hiện nghiêm túc các qui định của Đảng, nhà nước về cải cáh hành chính, trong đó tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về cải cách thủ tục hành chính, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm tạo mối quan hệ gắn bó giữa chính quyền với nhân dân, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và tạo động lực thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách chế độ công vụ, công chức, chuẩn hóa các chức danh cán bộ từ huyện đến cơ sở, đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút cán bộ, song song với tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, ý thức trách nhiệm, phong cách làm việc gần gũi với nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đẩy mạnh thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát, đánh giá thái độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong quá trình thực hiện công vụ.

Tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung thực hiện tốt công tác tiếp công dân và tăng cường công tác tiếp dân của lãnh đạo huyện, xã. Tăng cường thanh tra, giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phấn đấu giải quyết trên 95% đối với các vụ việc mới phát sinh hàng năm, 90% số vụ việc tồn đọng kéo dài. Giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện có thể phát sinh thành điểm nóng.

       Quan tâm đầu tư phương tiện, trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu công tác của cán bộ công chức và yêu cầu quản lý chuyên sâu của các cơ quan chuyên môn. Đẩy mạnh ứng dụng tin học hóa trong công tác quản lý nhà nước, xây dựng đồng bộ hạ tầng kết nối mạng thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, đơn giản hóa thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính nhanh, gọn, chính xác, nhất là đối với các cơ quan  một cửa liên thông từ huyện đến các xã, thị trấn.

Các trang giới thiệu khác

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử UBND huyện Long Thành

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

TRANG THÔNG T​IN ĐIỆN TỬ HUYỆN LONG THÀNH - TỈNH ĐỒNG NAI

 

Cơ quan chủ quản: UBND huyện Long Thành

Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Hữu Thành – Phó Chủ tịch UBND huyện.

Cơ quan Thường trực: Phòng Văn hóa và thông tin huyện.

Địa chỉ: Số 1, đường Lê Hồng Phong, khu Phước Hải, thị trấn Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

Điện thoại: 02513.844298 - Fax: 02513.844383 - Email: vphdnd-lt@dongnai.gov.vn

® Ghi rõ nguồn " UBND huyện Long Thành " khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.​ ​​

​​